Theo Đông y, tam thất vị ngọt hơi đắng, tính ôn, có tác dụng hóa ứ, cầm máu, tiêu sưng, giảm đau.Trong thời gian dùng tam thất để cầm máu, bệnh nhân không được sử dụng gừng, tỏi và các chế phẩm có gừng, tỏi. 

Bấy lâu nay, ông cha ta vẫn truyền nhau sử dụng tam thất để chữa trị bệnh, nhưng phần lớn đều chưa hiểu được hết công dụng của nó, bài viết dưới đây xin được giới thiệu những tác dụng của tam thất để giúp sử dụng hiệu quả và áp dụng đúng cho từng bệnh.
Tam thất là một trong những phương thuốc có nhiều tác dụng, mà tác dụng nào cũng đều đáng tin cậy. Vì vậy từ xưa, nếu trong nhà có phụ nữ thì Tam thất được quý hơn vàng bởi có những lúc bệnh nặng, có vàng cũng chưa chắc đã đổi được Tam thất mà sử dụng. Bởi vậy dân gian mới gọi tam thất là “vàng không đổi”.

Củ tam thất

Theo y học hiện đại, tam thất có các tác dụng sau:

- Bảo vệ tim chống lại những tác nhân gây loạn nhịp. Chất noto ginsenosid trong tam thất có tác dụng giãn mạch, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, tăng khả năng chịu đựng của cơ thể khi bị thiếu ôxy (tránh choáng khi mất nhiều máu). Nó cũng ức chế khả năng thẩm thấu của mao mạch; hạn chế các tổn thương ở vỏ não do thiếu máu gây ra.

- Cầm máu, tiêu máu, tiêu sưng: Chữa các trường hợp chảy máu do chấn thương (kể cả nội tạng), tiêu máu ứ (do phẫu thuật, va dập gây bầm tím phần mềm).

- Kích thích miễn dịch.

- Tác dụng với thần kinh: Dịch chiết rễ tam thất có tác dụng gây hưng phấn thần kinh. Nhưng dịch chất chiết lá tam thất lại có tác dụng ngược lại: kéo dài tác dụng của thuốc an thần.

- Giảm đau: Dịch chiết của rễ, thân lá, tam thất đều có tác dụng giảm đau rõ rệt.

 

Sau đây là một vài bài thuốc chứa củ tam thất:

  • Chữa thống kinh (bị đau bụng trước kỳ kinh): Ngày sử dụng 5 g bột tam thất, dùng 1 lần, chiêu với nước ấm hoặc cháo loãng.
  • Ngăn ngừa và trị đau thắt ngực: Ngày uống 3-6 g bột tam thất (1 lần), chiêu với nước ấm.
  • Chữa trị thấp tim: Ngày uống 3g bột tam thất tán, chia 3 lần (cách nhau 6-8 giờ ), chiêu với nước ấm. Sử dụng trong 30 ngày.
  • Chữa những vết bầm tím do ứ máu (cả ứ máu trong mắt): Ngày uống 3 lần bột tam thất, mỗi lần từ 2-3 g, cách nhau 6-8 giờ, chiêu với nước ấm.
  • Chữa trị đau thắt lưng: Bột tam thất và hồng nhân sâm, sử dụng lượng bằng nhau trộn đều, ngày uống 4g, chia ra 2 lần (cách nhau 12 giờ), chiêu với nước ấm. Thuốc cũng có tác dụng bồi bổ sức khỏe cho người suy nhược tâm thần, phụ nữ sau sinh, người mới ốm dậy.
  • Chữa trị bạch cầu cấp và mạn tính: Xuyên khung 15-30g, Đương quy 15-30g, xích thược 15-20g, hồng hoa 8-10g, tam thất 6g, sắc uống.