Theo đông y, nhục đầu khấu có vị cay, tính ôn, hơi độc. Vào 3 kinh tỳ, vị, đại tràng, có tác dụng ôn tỳ, sáp tràng chỉ tả, ngừng nôn, chữa lạnh bụng, đầy trướng bụng.

Tên khoa học của Nhục đầu khấu là Myristica fragrans. Bộ phận thường dùng để làm thuốc là nhân hạt khô. Trong hạt của nhục đầu khấu có chứa nước, protein, hydrat cacbon, chất vô cơ, canxi... Trong đông y, nhục đầu khấu có vị cay, tính ôn, vào 3 kinh tỳ, vị, đại tràng, có tác dụng ôn tỳ, sáp tràng chỉ tả, ngừng nôn, chữa lạnh bùng, đầy trướng bụng. 

Nhục đầu khấu có tác dụng chữa đầy bụng, tiêu chẩy

Nhục đầu khấu chữa đầy bụng, tiêu chẩy

Nhục đầu khấu chữa lạnh bụng, tiêu chẩy:

Dùng bài Tứ thần hoàn: bổ cốt chỉ 160gam, nhục đậu khấu (sao) 80gam, ngũ vị tử 80gam, ngô thù du 40gam, sinh khương 320gam, đại táo 240gam. Các vị tán bột mịn, dùng nước sắc khương táo trộn với bột thuốc thêm ít bột mì vừa để đủ luyện thành hoàn. Mỗi lần uống 12-16gam với nước muối nhạt hoặc nước đun sôi để nguội, trước lúc đi ngủ. Có thể sắc uống, gia giảm tùy tình trạng bệnh. Chữa viêm đại tràng mạn, lao ruột có hội chứng tỳ thận, hư hàn, tiêu chảy kéo dài.

Nếu tiêu chảy mạn có biến chứng sa trực tràng, gia đảng sâm, hoàng kỳ, thăng ma để ích khí thăng đề. Nếu tiêu chảy khó cầm, lưng đau chân lạnh, gia phụ tử chế, nhục quế để ôn bổ thận dương. Nếu bụng dưới đau nhiều thì bỏ ngũ vị tử, ngô thù du, gia hồi hương để ôn thận hành khí chỉ thống. Lưu ý: không dùng cho người rối loạn tiêu hóa kéo dài do thực tích.

Hỗ trợ trị điều trị ung thư đường ruột: nhục đậu khấu 50gam, nước gừng 200ml, bột mỳ 100gam. Nhục đậu khấu tán bột làm bánh nướng chín vàng, tán bột. Mỗi ngày uống làm  3 lần, mỗi lần 5-10gam lúc đói với nước cơm.

Kiêng kỵ: Cấm dùng cho người có nhiệt ở tả lỵ và bệnh mới phát (thực nhiệt hỏa tà), phụ nữ có thai.

Lưu ý: Tránh nhầm lẫn với bạch đậu khấu.

BS. Hoàng Thuần