Ngũ chảo (Vitex negundo L.) là cây bụi hoặc gỗ nhỏ thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae). Cây được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền để trị cảm sốt, đau nhức, viêm da và hỗ trợ hô hấp.

 

Tổng quan

Tên gọi khác: Ngũ trảo, Hoàng kinh, Quan âm.

Tên khoa học: Vitex negundo L.

Họ thực vật: Verbenaceae – Cỏ roi ngựa.

Phân bố: Ngũ chảo phân bố rộng rãi ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á như Việt Nam, Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan. Ở nước ta, cây thường mọc hoang hoặc được trồng tại vùng trung du, ven suối, bờ rào và khu dân cư nông thôn. Cây mọc tự nhiên hoặc được trồng ở các tỉnh như: Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hà Nội, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Bình Định, Bình Phước, Bình Dương, Tiền Giang, Kiên Giang.

Ngũ chảo là cây thuốc quý trong dân gian, được dùng phổ biến để chữa các bệnh cảm sốt, đau nhức và viêm nhiễm nhẹ. Tên gọi “Ngũ chảo” xuất phát từ hình dạng lá chia 5 thùy như móng vuốt.

Đặc điểm thực vật

Cây bụi hoặc gỗ nhỏ, cao 1 – 3m, có thể cao tới 5m. Toàn cây có mùi thơm nhẹ, thân tròn, phân cành nhiều, cành non thường có lông mềm màu trắng xám.

Lá mọc đối, kép chân vịt với 3 – 5 lá chét, hiếm khi 7. Cuống lá chung dài 3 – 8cm, có lông. Lá chét không cuống hoặc cuống rất ngắn, hình mác hoặc thuôn dài, đầu nhọn, gốc thuôn, mép nguyên hoặc hơi có răng cưa nhỏ. Mặt trên lá màu xanh sẫm, nhẵn hoặc ít lông; mặt dưới nhạt màu hơn, phủ lông trắng mịn. Lá chét giữa thường lớn hơn các lá chét bên.

Cụm hoa mọc ở ngọn cành thành chùy nhiều nhánh, dài 10 – 20cm, mang nhiều hoa nhỏ màu tím lam. Hoa lưỡng tính, đều hoặc hơi không đều, có lá bắc nhỏ và nhanh rụng. Đài hình chuông, có răng ngắn, đỉnh lông tơ. Tràng hoa hình ống ngắn, phía trên xẻ 5 thùy không đều, thùy dưới lớn hơn, màu lam tím hoặc tím nhạt. Nhị 4, thò ra ngoài tràng, xếp thành 2 cặp; bầu 2 – 4 ô.

Quả hạch, hình cầu nhỏ, đường kính khoảng 4 – 6mm, khi chín màu đen tím, chứa 1 – 4 hạt, có mùi thơm nhẹ. Quả được bao bởi đài tồn tại, đài này trở nên cứng khi quả chín.

Mùa hoa quả: Hoa tháng 5 - 7, quả tháng 8 - 10.

Bộ phận dùng

Bộ phận dùng: Lá, rễ, hoa, quả.

Cách sơ chế: Thu hái vào mùa khô, rửa sạch, phơi trong bóng râm hoặc sấy nhẹ.

Bảo quản: Để nơi khô ráo, kín, tránh ẩm và ánh nắng trực tiếp.

Công dụng

Y học cổ truyền

Vị cay the, đắng; tính ấm; quy kinh phế và can.

Tác dụng: tán phong, giải biểu, trừ thấp, giảm đau.

Y học hiện đại

Chứa flavonoid, alkaloid và tinh dầu có tác dụng chống oxy hóa.

Có hoạt tính kháng khuẩn, chống viêm, giảm đau.

Ứng dụng và một số bài thuốc dân gian

  • Xông giải cảm: Dùng lá tươi nấu nồi xông cùng sả, bạc hà.
  • Đau nhức xương khớp: Lá ngũ chảo giã nát đắp ngoài hoặc sắc uống.
  • Viêm da, dị ứng: Tắm lá nấu nước hàng ngày.
  • Ho cảm sốt: Sắc rễ và lá uống ngày 1 – 2 lần.

Xem thêm: Danh lục cây thuốc tỉnh Bình Phước (2025)