Trong y dược cổ truyên, ngân hạnh( Bạch quả)  thường được dùng điều trị hen phế quản, viêm phế quản mạn tính, lao phổi, đái dắt, di tinh, bạch đới...

Cây bạch quả (do vỏ quả có màu trắng nõn) hay còn gọi là ngân hạnh. Quả, hạt, nhân, lá cây đều là những vị thuốc quý. Trong Bản thảo cương mục, Lý Thời Trân triều đại nhà Minh từng viết: “Ngân hạnh, ăn chín ấm phổi ích khí, trị ho hen, bớt đi đái nhiều, chữa bạch đới, ăn sống hạ đờm, tiêu độc sát trùng...”. Trong Đông y, ngân hạnh thường được dùng điều trị hen phế quản, viêm phế quản mạn tính, lao phổi, đái dắt, di tinh, bạch đới...

Ngân hạnh

Một số bài thuốc từ ngân hạnh:

  • Giúp điều trị bệnh đái dắt: ngân hạnh sao vàng, bỏ vỏ và giã nát và uống hàng ngày với sữ đậu nành. Lưu ý: đối với ngân hạnh liều dùng không cố định, tùy vào từng đối tượng mà có thể chia liều lượng. Người lớn có thể dùng từ 5 – 7 hạt, trẻ em mỗi tuổi dùng một hạt. Không dùng quá 7 hạt. Nên dùng uống hàng ngày để đạt được kết quả tốt nhất.
  • Chữa táo, đại tiện ra máu: sắc uống ngày một thang chia uống 2 lần bao gồm: 15g ngân hạnh quả đã đập vỡ, 15g địa du và 6g cây dành dành.
  • Dùng chữa bạch đới: kết hợp 10 hạt ngân hạnh đã sao vàng kèm thêm 30g hạt bí đao. Dùng sắc uống trong ngày, mỗi ngày chia 2 lần. nên dùng liên tục để đạt được hiệu quả tốt nhất.
  • Chữa hen xuyễn nhiều đờm: sắc uống hàng ngày 9g ngân hạnh, 3g cam thảo, 9g khoản đông hoa.
  • Chữa di tinh: 6g phúc bồn tử, 15g khiếm thực, 9g ngân hạnh, 6g tang phiêu diêu. Tất cả đem sắc uống trong ngày.
  • Chữa đau đầu chóng mặt: để điều trị bệnh đau đầu chóng mặt vào mỗi buổi sáng bạn nên dùng 3 hạt ngân hạnh, 8 cùi nhãn và 3g thiên ma. Nên duy trì ăn đều đặn mỗi sáng.
  • Mẩn ngứa, lở loét: có thể dùng 10 hạt ngân hạnh giã nát và bôi lên vùng bị mẩn ngứa sẽ giảm ngứa và làm các vết lở loét do ngứa mau khỏi.