Trong đông y, tật lê có vị đắng, tính ấm. Thường dùng để chữa các bệnh như đau mắt, chẩy nước mắt, suy nhược thần kinh, tai biến mạch máu não.

Tật lê còn có tên gọi là cây gai chống, gai ma vương, gai sầu. Là loại cây mọc tự nhiên ở đất khô, vùng ven biển bãi sông thuộc các tỉnh từ Quảng Bình trở vào. Bộ phận thường dùng để làm thuốc là quả già, được thu hái vào mùa đông, phơi hoặc sấy khô.

Tật lê trong đông y có vị đắng, tính ấm, vào hai kinh can và phế có tác dụng bình can, tán phong, thắng thấp hành huyết làm sáng mắt, thông huyết, giải độc.

Cây gai chống

Cây gai chống ( Thích Tật Lê)

Một số tác dụng chữa bệnh của tật lê.

Chữa nhức mắt, hay chảy nước mắt: 

Thích tật lê tán nhỏ, rây bột mịn. Ngày uống 8gam chia đều làm 2 lần sau mỗi bữa ăn. Dùng liền trong nhiều ngày.

Chữa quáng gà: 

Thích tật lê, thảo quyết minh, sơn thù, sơn dược mỗi vị 16gam; cúc hoa, kỷ tử, bạch thược, phục linh, trạch tả, đơn bì, thục địa mỗi vị 12gam. Tất cả phơi khô, tán nhỏ, rây bột mịn, trộn với mật làm viên. Ngày uống 20gam, chia đều làm 2 lần.

Chữa suy nhược thần kinh

Thích tật lê 8gam, phục linh 12gam, hương phụ, uất kim, chỉ xác mỗi vị 8gam, sắc uống ngày một thang.

Chữa di chứng tai biến mạch máu não: 

Thích tật lê 12gam, câu đằng, hy thiêm mỗi vị 16gam, thiên ma, bạch cương tằm, ngô đồng mỗi vị 12m, địa long 10gam, nam tinh 8gam. Sắc uống trong ngày.

Chữa loét mồm, viêm họng đỏ, sưng lợi, viêm chân răng có mủ:

Thích tật lê 20 - 30g tán nhỏ, nấu với 3 lần nước, cô thành cao rồi trộn với ít mật ong bôi nhiều lần trong ngày.

Chữa kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh:

Thích tật lê 12gam, đương quy 10gam, Sắc uống làm 2 lần.

Chữa khí hư: 

Thích tật lê 8gam, thỏ ty tử 12gam, tử uyển, phụ tử chế, hoàng kỳ, liên nhục, kim anh, khiếm thực mỗi vị 8gam, nhục quế 4gam, lộc nhung 2gam.

Chữa đái dầm: 

Thích tật lê 8gam, hoàng kỳ 12gam, đương quy, bạch thược, phục linh, sơn thù, thăng ma, tang phiêu tiêu, ích mẫu, ích trí nhân, mỗi vị 8gam.

DS. Huyền Hoa