Viễn chí còn có tên gọi là tiểu thảo, nam viễn chí... Theo đông y, viễn chí có vị đắng cay tính ôn, vào hai kinh tâm và thận. Có tác dụng an thần, tán uất hóa đờm, dưỡng tâm.  

Trong viễn chí có chứa rất nhiều hoạt chất Saponin, một hoạt chất quý có chứa trong nhân sâm, nhựa, dầu béo và polygalitol. Bộ phận thường được dùng làm thuốc là rễ và vỏ rễ phơi khô. Ở nước ta có nhiều loại viễn chí được dùng làm thuốc nhưng chủ yếu vẫn được nhập từ Trung Quốc. 

Theo Đông y, viễn chí có vị đắng cay, tính ôn; vào kinh phế, tâm và thận. Có tác dụng dưỡng tâm, an thần, khứ đàm khai khiếu, tiêu ung thũng. Chữa chứng hồi hộp mất ngủ, tâm thận bất giao, đàm trở tâm khiếu, động kinh, hóa đàm khái thấu, ung nhọt sưng. 

 

Viễn chí, vị thuốc dưỡng tâm, an thần

Viễn chí

Viễn chí được sử dụng làm thuốc trong những trường hợp:

Dưỡng tâm, an thần:

Bài 1 -Chứng bệnh do máu không đủ nuôi tim (tâm huyết bất túc), dễ quên, hồi hộp, mất ngủ, hay mơ thì dùng đảng sâm 10g, viễn chí 10g, mạch đông 10g, phục linh 10g, đương quy 10g, bạch thược 10g, sinh khương 10g, đại táo 10g, cam thảo 3g, quế tâm 3g. Quế tâm tán bột để riêng. Các vị khác sắc lấy nước, hòa bột quế vào để uống.

Bài 2 - Suy nhược thần kinh, quên lẫn, rối loạn trí nhớ thì dùng nhân sâm hoặc đẳng sâm 30g, phục linh 30g, thạch xương bồ 20g, viễn chí 20g. Tất cả sấy khô, tán bột làm hoàn hồ. Chia cho 5 - 7 ngày, ngày 1 - 2 lần uống.

Trừ đờm, chữa ho:

Bài 1: viễn chí 8g, cát cánh 6g, cam thảo 6g. Sắc chia uống 3 lần trong ngày. Chữa ho có đờm.

Bài 2: viễn chí 12g, trần bì 4g, cam thảo 4g. Sắc uống. Trị viêm phế quản mạn tính, ho nhiều đờm.

Chữa trẻ em sốt cao co giật: viễn chí 8g, sinh địa 8g, câu đằng 8g, thiên trúc hoàng 8g. Sắc uống.

Chữa mụn nhọt sưng do đờm tắc đọng hoặc sưng vú: sắc uống, bã đắp chỗ đau.

Có thể dùng viễn chí để giải độc phụ tử, ô đầu.

TS. Nguyễn Đức Quang