Theo Đông y, cam toại vị đắng, ngọt, tính hàn, có tác dụng hỗ trợ điều trị  tiêu thũng, thanh nhiệt, trừ đàm. Trị thủy thũng, trướng đầy, tích đờm, nước ở phổi, bụng dưới.

Cam toại hay còn được gọi là niền niệt, niệt gió. Rễ củ được sử dụng làm thuốc, nên chọn rễ từng chuỗi như cái suốt thoi, vỏ sắc vàng hoặc trắng xám, ít xơ, nhiều bột không mối mọt là tốt. Trong cam toại  có chứa các chất euphorbon, kanzuiol, euphorbol, euphol, ingenol, 13-oxyingenol, kansuinine A, B… Ngày dùng: 1 - 3g, thường dùng dạng thuốc tán bột uống, dùng ngoài tùy ý.

Theo Đông y, cam toại vị đắng, ngọt, tính hàn, có tác dụng hỗ trợ điều trị  tiêu thũng, thanh nhiệt, trừ đàm. Trị thủy thũng, trướng đầy, tích đờm, nước ở phổi, bụng dưới.

Cam toại là một vị thuốc được sử dụng trong đông y có tác dụng tiêu thũng, thanh nhiệt, trừ đàm. Trị  thủy thũng, trướng đầy, tích đờm, nước ở phổi, bụng dưới...

Một số bài thuốc thường được sử dụng trong đông y từ cam toại

Trị chứng âm thịnh gây ra tiêu chảy:

  • Dùng bài cam toại bán hạ thang: Bán hạ 12g, cam toại 4g, chích thảo 4g, mật 100ml, thược dược 6g. Bài thuốc trên có tác dụng trục thủy, khử đàm, tán kết, trừ mãn, giải kinh, chỉ thống.

Trị thực tích bụng đầy đau

  • Dùng bài cam toại phá kết tán: cam toại 10g, hoàng cầm 20g, thanh bì 20g, đại hoàng 20g. Tán bột ngày uống 2 lần, mỗi lần 2g. Bài thuốc trên có tác dụng thông lợi, trị chứng tích khối do nhiệt tích

Trị sán khí, sa dịch hoàn:

  • Cam toại, hồi hương 2 vị bằng nhau tán bột uống một lần 6g

Chữa bụng ngực chân tay phù thũng: 

  • Đại táo 10 quả, cam toại 12g, đại kích 12g, nguyên hoa 12g. Các vị tán bột, trộn đều, mỗi lần uống từ 0,5 - 1,5g, ngày 1 lần vào sáng lúc bụng đói với nước sắc đại táo. Bài thuốc trên có tác dụng công trục thủy ẩm
Lưu ý: Tuyệt đối không dùng chung cam toại với cam thảo. Người dạ dày yếu nên thêm đại táo vào thang có cam toại. Phụ nữ có thai cấm dùng
Nguồn: Sưu tầm