Rễ của cây thổ tam thất được sử dụng làm thuốc bổ cho người phụ nữ sau khi sinh đẻ. Ngoài ra, còn được sử dụng làm thuốc chữa sốt, cầm máu, điều trị ung nhọt.
Thổ tam thất còn được gọi là Bạch Truật Nam, cúc tam thất. Là loại cây thảo sống lâu năm, cao từ 40 - 60cm, rễ củ mọng, sần sùi, hình tròn. Thân có rãnh, lá mọc so le rất sít nhau ở gốc, thưa hơn ở ngọn. Lá chia thùy to không đều, mép khía răng nhọn. Cụm hoa mọc ở đầu ngọn và các kẽ lá đầu ngọn thành ngù thưa, mỗi ngù gồm có 1 - 3 đầu chứa các hoa màu vàng. Rễ của cây thổ tam thất được sử dụng làm thuốc. thái lát hoặc phơi khô.
Rễ của cây thổ tam thất được sử dụng làm thuốc bổ cho người phụ nữ sau khi sinh đẻ. Ngoài ra, còn được sử dụng làm thuốc chữa sốt, cầm máu, điều trị ung nhọt.
Thổ tam thất
Một số bài thuốc thường được sử dụng trong y dược cổ truyền từ cây Thổ Tam Thất.
Chữa ho ra máu, nôn ra máu.
- Thổ tam thất được phơi khô, tán bột mỗi ngày sử dụng 5 - 10g với nước sối để nguội.
Phụ nữ viêm bàng quang mạn tính
- Thổ tam thất 15g, ý dĩ 15g, rau bầu đất 15g. Sắc uống ngày 1 thang, chia làm 2 lần.
Trị mụn nhọt, đau bụng
- Lá thổ tam thất giã nát rồi đắp lên vùng bị tổn thương và sắc lấy nước uống chữa đau bụng
Trị rắn cắn
- Thổ tam thất 100g. Sắc lấy nước rửa vết thương và giã nát đắp lên vùng bị rắn cắn.
Trị bị thương ứ máu sưng đau.
- Ngày sử dụng 6 - 12g thổ tam thất dưới dạng thuốc sắc.