Theo y dược cổ truyền, cây ngải cau có vị cay tính ấm có tác dụng ôn bổ thận khí,  tráng dương... Thường được sử dụng cho nam giới thận dương hư suy, tinh lạnh, liệt dương, tay chân yếu mỏi, phụ nữ tử cung lạnh, khí hư bạch đới, tiểu đục ....

Cây ngải cau còn được gọi là tiên mao, cồ nốc lan, sâm cau. Là loại cây thảo cao 20 - 30cm, có thân rễ mập, hình trụ dài, mọc thẳng, thót lại ở hai đầu. Lá có hình mũi mác hẹp, xếp nếp và có gân như lá cau. Cụm hoa có 3 - 5 hoa nhỏ màu vàng. Thân , rễ được sử dụng làm thuốc và được thu hái quanh năm. Củ, rễ của cây ngải cau được rửa sạch, cạo bỏ vỏ ngoài, ngâm nước vo gạo rồi sau đó được đem đi phơi hoặc sấy khô.

Theo y dược cổ truyền, cây ngải cau có vị cay tính ấm có tác dụng ôn bổ thận khí,  tráng dương... Thường được sử dụng cho nam giới thận dương hư suy, tinh lạnh, liệt dương, tay chân yếu mỏi, phụ nữ tử cung lạnh, khí hư bạch đới, tiểu đục ....

Ngải cau vị thuốc chuyên trị chứng rối loạn tiêu hóa

Cây ngải cau

Một số bài thuốc thường được sử dụng trong y dược cổ truyền từ cây ngải cau.

Chữa liệt dương do rối loạn thần kinh chức năng.

  • Ngải cau 10g, sâm bố chính 12g, trâu cổ 12g, câu kỷ tử 12g, ngưu tất 12g, tục đoạn 12g, thạch hộc 12g, hoài sơn 12g, cáp giới 12g, cam thảo nam 8g, ngũ gia bì 8g. Những vị thuốc trên thái nhỏ, phơi khô, sắc với 750ml nước. Uống trong ngày, chia làm 2 lần.

Trị rối loạn tiêu hóa.

  • Ngải cau 12g, phơi khô, sao vàng, sắc với 200ml nước. Uống trong ngày.

Trị tê thấp, đau nhức toàn thân.

  • Ngải cau 20g, hà thủ ô 20g, hy thiêm 20g. Những vị thuốc trên thái nhỏ, ngâm với 500ml rượu trắng, ngâm càng lâu càng tốt. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 30ml.

Điều trị chứng tăng huyết áp.

  • Ngải cau 12g, ba kích 12g, dâm dương hoắc 12g, tri mẫu 12g, hoàng bá 12g, đương quy 12g. Những vị thuốc trên sắc với 450ml nước. Uống trong ngày, chia làm 2 lần.

Lưu ý: Những người bị âm hỏa thì không nên dùng. Khi áp dụng những bài thuốc trên thì cần có sự hướng dẫn của các bác sĩ đông y.