Theo y dược cổ truyền, rễ phèn đen có vị chát, tính lạnh có tác dụng tiêu viêm, thu liễm, chỉ tả, lá phèn đen có tác dụng thanh nhiệt giải độc, sát trùng, lợi tiểu.

Cây phèn đen thuộc họ thầu dầu. Là loại cây cơ nhỏ cao 2 - 4m, cành nhánh màu đen nhạt đơn, nguyên mọc so le, có hình dạng thay đổi, phiến lá rât mỏng, mặt trên sẫm màu hơn mặt dưới. Hoa mọc ở nách lá có hình cầu, khi chín thì màu đen. Cây thường mọc hoang ở ven rừng mọc, ở bụi ven đường, ven rừng. Rễ và lá được sử dụng chủ yếu làm thuốc, được thu hái vào mùa thu, rửa sạch rồi thái nhỏ phơi khô, bảo quản nơi khô thoáng, cất sử dụng dần.

Theo y dược cổ truyền, rễ phèn đen có vị chát, tính lạnh có tác dụng tiêu viêm, thu liễm, chỉ tả, lá phèn đen có tác dụng thanh nhiệt giải độc, sát trùng, lợi tiểu.

Cây phèn đen

Cây phèn đen

Một số bài thuốc thường được sử dụng trong y dược cổ truyền từ cây phèn đen.

Chảy máu nướu răng.

  • Lá phèn đen phơi khô, ngậm 7 - 10 phút, ngày 2 lần, sau khi vệ sinh răng miệng sạch sẽ.

Hỗ trợ điều trị bệnh trĩ

  • Lá phèn đen 1 nắm, lá trắc bách diệp 1 nắm, lá huyết dụ 5 lá. Những vị thuốc trên rửa sạch, thái nhỏ, sao vàng rồi sắc với 800ml nước. Uống ngày 150ml nước, phần còn lại thì đổ thêm nước đun kỹ, dùng để rửa ngâm trĩ.

Chữa lỵ

  • Rễ phèn đen 20g, vỏ quả lựu 20g. Những vị thuốc trên sắc uống ngày 1 thang.

Ngã va đập sưng đau.

  • 30g lá phèn đen giã nát rồi đắp vào vùng bị thương trong vòng 30 phút. Làm liên tục đến khi hết sưng đau.

Lưu ý: Cây phèn đen là một trong những cây thuốc có chứa độc tố. Vì thế, khi bị rắn cắn thì giã nát cây phèn đen đắp vào vết thương và không nên di chuyển để độc không lan tỏa và nhanh chóng đi cấp cứu.