Uy linh tiên có tác dụng khu phong, hành khí, thông kinh lạc, chữa các chứng đau nhức tê bại, viêm khớp dạng thấp, đau dây thần kinh…

Uy linh tiên (clematis chinensis osbeck) tên khác là mộc thông, dây ruột gà, thuộc họ mao lương (manunculaceae) là một dây leo, lá mọc đối, cuống dài thường vặn xoắn, lá chét 5, hình bầu dục, gân chính 3 mép nguyên. Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành xim, hoa màu trắng. Qủa bế hình trứng dẹt, tận cùng bằng một vòi nhụy dài gấp 6-10 lần bầu, có lông màu vàng nhạt. Mùa hoa: tháng 6-8; mùa quả: tháng 9-11 Rễ uy linh tiên được thu hái vào mùa thu, cắt bỏ gốc thân và rễ con, rửa sạch, phơi khô. Dược liệu có hình trụ tròn, dài 10-20cm đường kính 0,15-0,20cm, hơi cong queo, mặt ngoài màu nâu đen, có những vân nhỏ, chất chắc giòn, thịt trắng, vị hơi đắng, mùi thơm nhẹ.

Theo Đông y, uy linh tiên vị cay mặn, tính ôn; vào kinh bàng quang. Có tác dụng thông kinh lạc, chỉ tý thống. Tác dụng trừ phong thấp tý thống; gân co giật. Uy linh tiên nam chữa tăng huyết áp, phong thấp nhức gân, chân tay tê bại. Ngày uống 10 - 15g, dùng riêng hay kết hợp vị thuốc khác. Dùng ngoài trị hắc lào, eczema, herpes, chốc lở, ngứa. Liều dùng: 4 - 20g.

re-cay-uy-linh-tien-dung-de-lam-thuoc-tri-dau-day-than-kinh

Rễ cây uy linh tiên dùng để trị đau dây thần kinh

Một số bài thuốc có sử dụng uy linh tiên:

Trừ phong giảm đau:

 Trị phong thấp, đau khớp, thiên về phong tà, đau rút co quắp, đau di chuyển nhiều khớp, chân tê phù, đau nhức.

Bài 1: uy linh tiên nghiền thành bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 4-8g, uống với rượu hâm nóng. Trị phong thấp trở lạc (trở ngại đường lưu thông), đau lưng, đầu gối đau nặng không nhấc được.

Bài 2: uy linh tiên 8g, quế chi 8g, phụ tử 8g, khương hoạt 8g. Sắc uống. Trị phong thấp mạn tính, viêm khớp cấp tính đang phát.

Bài 3: rễ uy linh tiên nam, thiên niên kiện, thổ phục linh, tỳ giải, cỏ xước, cẩu tích, cốt toái bổ; liều lượng bằng nhau 10 - 15g. Sắc uống. Chữa phong tê thấp, nhức xương, viêm khớp.

Trị đau dây thần kinh

Bài 1: uy linh tiên 20g, trứng gà 1 quả. Sắc bỏ bã, đánh trứng vào để uống. Trị đau dây thần kinh dạ dày.

Bài 2: uy linh tiên 12g, hoàng kỳ 12g, đương quy 12g, bạch thược 12g, sinh khương 12g, cát căn 16g, độc hoạt 16g, mộc qua 16g, đại táo 10g, quế chi 8g, cam thảo 6g. Sắc uống trong ngày. Chữa đau dây thần kinh cổ, cánh tay.

Bài 3: uy linh tiên 12g, độc hoạt 12g, đan sâm 12g, tang ký sinh 12g, ngưu tất 12g, xuyên khung 12g, phòng phong 8g, quế chi 8g, tế tân 8g, chỉ xác 8g, trần bì 8g. Sắc uống. Chữa đau thần kinh hông.

Lợi thấp, khỏi vàng da: trị chứng phù thũng, hoàng đản, đờm dãi trong ngực kéo hen suyễn, ho, nôn trớ.

Bài 1: uy linh tiên sấy khô, nghiền thành bột mịn. Ngày uống 3 lần, mỗi lần lấy 12g bột trộn lẫn với trứng gà; lấy dầu hạt cải hay dầu vừng rán bột trứng mà ăn. Ăn liền trong 3 ngày. Khi ăn, kiêng ăn thịt trâu, bò, lợn và các thứ chua cay. Trị vàng da (hoàng đản) do viêm gan siêu vi cấp tính.

Trị hắc lào, eczema, herpes, chốc lở, ngứa

Bài 1: lá và cành non uy linh tiên nam giã nát, thêm cồn 700 ngâm. Lấy nước bôi.

Bài 2: rễ uy linh tiên nam (tươi hay khô), giã nát, ngâm rượu hoặc giấm trong 10 ngày. Lấy nước bôi.

Trị hóc xương cá: uy linh tiên 12g, sa nhân 4g. Sắc uống.

Kiêng kỵ: Uy linh tiên có tính chất tẩu tán (chạy tỏa nhanh), mạnh, làm hao tán khí huyết nên người khí huyết hư cấm dùng.

TS. Nguyễn Đức Quang