Trong y dược cổ truyền, cỏ lào có mùi hôi, vị hơi cay, tính ấm có tác dụng sát trùng, cầm máu, thường được sử dụng để hỗ trợ điều trị chứng tiêu chảy, kiết lỵ Lá giã nát đắp vào chỗ bị mụn nhọt, cầm máu khi bị đỉa cắn, chữa bỏng và vết thương phần mềm.
Cỏ lào còn có tên gọi là cây cỏ hôi. Tên khoa học là Eupatorium odoratum L. Là loại cây nhỏ mọc thành bụi, lá mọc đối, lúc non có hình tam giác, khi cây trưởng thành, lá biến dạng thành hình quả trám lệch. Đầu lá nhọn, mép có răng cưa thưa. Vò lá và cành non có mùi thơm hắc. Hoa có màu xanh tím nhạt. Quả bé, nhỏ dài, đầu có túm lông nên có thể phát tán đi rất xa nhờ gió thổi. Lá và rễ được sử dụng làm thuốc.
Trong y dược cổ truyền, cỏ lào có mùi hôi, vị hơi cay, tính ấm có tác dụng sát trùng, cầm máu, thường được sử dụng để hỗ trợ điều trị chứng tiêu chảy, kiết lỵ Lá giã nát đắp vào chỗ bị mụn nhọt, cầm máu khi bị đỉa cắn, chữa bỏng và vết thương phần mềm.
Cây cỏ lào
Một số bài thuốc thường được sử dụng trong y dược cổ truyền từ cây cỏ lào
Hỗ trợ điều trị các vết thương phần mềm, bầm tím do tai nạn.
- Lá và ngọn cỏ lào 150g rửa sạch rồi giã nát đắp vào vết thương, băng chặt. Mỗi ngày thay thuốc một lần.
Hỗ trợ điều trị chứng lỵ, trực khuẩn
- Lá và ngọn cỏ lào 150g rửa sạch rồi cắt nhỏ, hãm với nước nóng trong 2 giờ, lọc lấy nước thuốc chi uống làm 3 lần trong ngày.
Hỗ trợ điều trị bong gân
- Lá cỏ lào rửa sạch rồi giã nát, bó vào chỗ bị bong gân.
Phòng đỉa cắn, cầm máu khi bị địa cắn
- Giã nát lá cỏ lào rồi xoa lên chân trước khi lội xuống nước đề phòng bị đỉa cắn. Khi bị đỉa cắn thì đắp cỏ lào vào chỗ bị đỉa cắn.
Lưu ý: Mọi thông tin trên chỉ dành để tham khảo, người bệnh không nên tự ý dùng phương pháp này để chữa bệnh.