Cỏ sữa lá lớn (Euphorbia hirta L.), là cây thảo sống hằng năm, thường mọc bò lan hoặc hơi đứng, cao từ 20 - 60cm. Thân cây có màu tía, nhiều lông cứng, phân nhánh mạnh từ gốc và tiết nhựa trắng khi bẻ. Lá mọc đối, hình bầu dục, mép có răng cưa nhỏ, thường có đốm tía ở giữa phiến. Cụm hoa rất nhỏ, màu trắng hồng nhạt, mọc ở nách lá. Cây thường mọc hoang ở bãi cỏ, ven đường, đất hoang và có khả năng sinh trưởng mạnh trong điều kiện nhiệt đới ẩm.

Tổng quan

Tên gọi khác: Cỏ sữa lông, cỏ sữa lông tía, cẩm địa la

Tên khoa học: Euphorbia hirta L.; tên đồng nghĩa: Chamanesyce pilulifera L.

Họ thực vật: Euphorbiaceae – họ Thầu dầu.

Phân bố và sinh thái: Cỏ sữa lá lớn là loài thực vật có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới châu Mỹ nhưng hiện đã phân bố rộng khắp các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới trên thế giới. Cây mọc phổ biến ở nhiều nước châu Á như Ấn Độ, Thái Lan, Philippines, Trung Quốc, Indonesia và các nước châu Phi, Nam Mỹ. Tại Việt Nam, cỏ sữa lá lớn phân bố rộng khắp từ miền núi đến đồng bằng, từ Bắc vào Nam. Cây thường mọc hoang ở ven đường, bãi đất trống, nương rẫy, vườn nhà và cả khu vực đô thị. Loài này thích nghi tốt với khí hậu nóng ẩm, ưa sáng, sinh trưởng nhanh sau mùa mưa và tái sinh mạnh từ hạt.

Đặc điểm thực vật

Cây thảo sống hằng năm, mọc bò hoặc hơi đứng, cao khoảng 20 – 60cm. Cây thường có lông phủ dày toàn thân và tiết ra nhựa trắng khi bẻ gãy.

Thân mảnh, màu tía hoặc xanh tía, có nhiều lông ngắn cứng. Thân phân nhiều cành từ gốc, thường mọc lan tỏa thành bụi nhỏ.

Lá mọc đối, hình bầu dục hoặc bầu dục thuôn dài, dài 2 – 5cm, mép có răng cưa nhỏ đều, đầu tù hoặc hơi nhọn, gốc tù. Mặt trên màu xanh sẫm, mặt dưới nhạt hơn, hai mặt đều có lông thưa. Gân lá rõ, thường có đốm tía ở giữa phiến.

Hoa đơn tính cùng gốc, rất nhỏ, không có cánh hoa, tập hợp thành cụm hoa giả (cyathium) mọc ở nách lá thành chùm dày. Mỗi cụm hoa thường có vài hoa đực và một hoa cái ở trung tâm. Hoa có màu trắng hoặc hồng nhạt, bao bởi lá bắc nhỏ.

Quả nang nhỏ hình cầu, đường kính khoảng 1 – 2mm, khi chín tách thành 3 mảnh, mỗi mảnh chứa 1 hạt. Hạt nhỏ, màu nâu, có khía mờ.

Ra hoa và kết quả quanh năm, nhiều nhất vào mùa mưa (tháng 5 – 10).

Bộ phận dùng: Toàn cây.

Công dụng

Y học cổ truyền

Tính vị – quy kinh: Vị hơi chua, tính mát; Quy kinh Tỳ, Đại trường, Phế.

Công năng chủ trị: Thanh nhiệt, giải độc; Chống tiêu chảy, trị kiết lỵ; Tiêu đờm, giảm ho, hỗ trợ điều trị hen suyễn; Sát trùng, tiêu viêm, trị mụn nhọt, rôm sảy ngoài da.

Y học hiện đại

Cỏ sữa lá lớn (Euphorbia hirta L.) chứa các nhóm hoạt chất chính như:

  • Flavonoid (quercetin, kaempferol, rutin).
  • Triterpenoid (alpha-amyrin, beta-amyrin, taraxerol).
  • Phytosterol (β-sitosterol, stigmasterol).
  • Tanin và các acid hữu cơ (acid gallic, acid ellagic).
  • Một lượng nhỏ alkaloid, phenol và nhựa mủ trắng.

Các thành phần này góp phần tạo nên tác dụng chống viêm, kháng khuẩn, chống oxy hóa và cầm tiêu chảy của cây.

Các nghiên cứu dược lý học tại Ấn Độ, Philippines, Malaysia, Việt Nam... đã chứng minh một số hoạt tính sinh học chính của cỏ sữa lá lớn:

  • Chống tiêu chảy – co thắt ruột: Ức chế nhu động ruột, làm giảm tiết dịch ruột (theo nghiên cứu trên chuột). Thích hợp hỗ trợ điều trị tiêu chảy cấp, kiết lỵ.
  • Kháng khuẩn – kháng nấm: Chiết xuất methanol và nước có tác dụng ức chế E. coli, Shigella spp., Candida albicans. Hỗ trợ chống nhiễm khuẩn tiêu hóa và da.
  • Chống viêm – giảm đau: Có tác dụng giảm viêm cấp, giảm phù nề mô viêm (tương đương NSAIDs nhẹ trong nghiên cứu tiền lâm sàng).
  • Chống hen suyễn, làm giãn phế quản: Được dùng làm "thuốc hen" tại Ấn Độ – với tác dụng làm giãn cơ trơn phế quản và giảm ho.
  • Kháng virus, chống oxy hóa, chống ung thư bước đầu: Một số nghiên cứu bước đầu ghi nhận hoạt tính kháng HSV, ức chế sự tăng sinh tế bào ung thư gan.

Ứng dụng và một số bài thuốc dân gian

  • Chữa tiêu chảy, kiết lỵ: Cỏ sữa lá lớn tươi 20 – 30g (hoặc khô 10 – 15g). Sắc với 500 ml nước còn khoảng 200 ml, chia uống 2 lần trong ngày. Công dụng: Giảm nhu động ruột, cầm tiêu chảy, kháng khuẩn nhẹ đường ruột.
  • Trị ho có đờm, viêm họng: Cỏ sữa lá lớn 15g, lá hẹ 10g, đường phèn vừa đủ. Giã nát, hấp cách thủy, uống 2 lần/ngày. Công dụng: Tiêu đờm, giảm viêm họng, dịu cổ họng
  • Hỗ trợ điều trị hen suyễn nhẹ: Cỏ sữa lá lớn khô 15g, tía tô 10g, lá xương sông 10g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang, liên tục trong 7 – 10 ngày. Công dụng: Làm giãn phế quản nhẹ, giảm cơn ho và hỗ trợ hô hấp.
  • Trị mụn nhọt, viêm da: Cỏ sữa lá lớn tươi. Rửa sạch, giã nát, đắp trực tiếp lên vùng da bị mụn viêm hoặc lở ngứa. Công dụng: Giảm sưng đau, sát trùng, tiêu mủ.
  • Trị rôm sảy, mẩn ngứa ở trẻ nhỏ: Cỏ sữa lá lớn tươi 50g, sài đất 30g, lá khế 20g. Nấu nước tắm hằng ngày. Công dụng: Làm mát da, giảm ngứa, chống viêm ngoài da.

Xem thêm: Danh lục cây thuốc tỉnh Bình Phước (2025)