Bóng nước (Impatiens balsamina L.) là loài cỏ một năm thuộc họ Bóng nước (Balsaminaceae), thường được trồng làm cảnh và làm thuốc. Cây có hoa nhiều màu rực rỡ (trắng, hồng, đỏ, tím) và quả nang dễ nổ tung khi chín. Ngoài giá trị thẩm mỹ, bóng nước còn là vị thuốc dân gian quen thuộc trong y học cổ truyền.

Tổng quan

Tên gọi khác: Móc tai, móng tai, bông móng tay, hoa xèng, phượng tiên hoa.

Tên khoa học: Impatiens balsamina L.

Họ thực vật: Balsaminaceae – Họ Bóng nước/ Phượng tiên hoa.

Phân bố và sinh thái: Có nguồn gốc Nam Á, hiện được trồng phổ biến ở Việt Nam làm cảnh và làm thuốc, đôi khi mọc hoang ở bờ ruộng, vườn, ven đường. Ưa sáng, sinh trưởng mạnh trong mùa mưa.

Đặc điểm thực vật

Cây thảo sống một năm, mọc đứng, cao 30 – 80cm, thân mềm, nhẵn, màu xanh hoặc tía, thường phân nhánh ít. Lá: Mọc so le, phiến lá thuôn dài hoặc hình mác, dài 5 – 11cm, mép có răng cưa thưa, gân nổi rõ; cuống ngắn. Hoa: Mọc đơn độc hoặc 2 – 3 chiếc ở nách lá, hoa không đều, màu đa dạng (trắng, hồng, đỏ, tím), thường có cựa dài ở mặt sau. Đài hoa 5, trong đó 2 lá đài bên nhỏ, đài sau lớn hợp thành cánh môi có cựa. Quả nang thon, khi chín dễ nổ tung, phát tán hạt.

Mùa hoa quả: Thường từ tháng 5 – 10.

Bộ phận dùng: Toàn cây, hoa, lá, hạt và rễ đều được dùng làm thuốc. Thu hái quanh năm, thường dùng tươi hoặc phơi khô.

Công dụng

Y học cổ truyền

Bóng nước có vị cay, đắng, tính hàn, quy kinh Can và Tâm bào.

Tác dụng chính:

-    Hoạt huyết, thông kinh.
-    Thanh nhiệt, giải độc.
-    Tiêu thũng, chỉ huyết.
-    Lợi niệu, sát khuẩn, kháng nấm.

Chủ trị:

-    Trị bế kinh, kinh nguyệt không đều, sản hậu ứ huyết
-    Dùng ngoài chữa mụn nhọt, viêm da, nấm kẽ chân tay.
-    Hạt có tác dụng cầm máu, lợi tiểu.
-    Rễ dùng chữa ho, viêm họng, đau nhức.

Y học hiện đại

Trong cây Bóng nước đã phân lập được nhiều nhóm hợp chất sinh học, gồm:

-    Flavonoid: kaempferol, quercetin và các dẫn xuất glycosid.
-    Anthocyanin: sắc tố quyết định màu hoa (đỏ, tím, hồng).
-    Naphthoquinon: lawsone (có trong lá và hoa).
-    Saponin và tannin.

Tác dụng dược lý (theo nghiên cứu hiện đại):

-    Kháng khuẩn và kháng nấm: dịch chiết có hoạt tính mạnh đối với Candida albicans và nhiều vi nấm da, đồng thời ức chế một số vi khuẩn Gram (+).
-    Chống viêm, chống oxy hóa: làm giảm phản ứng viêm trên mô hình thực nghiệm, có khả năng quét gốc tự do.
-    Hoạt huyết – chống đông: có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu, hỗ trợ cải thiện vi tuần hoàn.
-    Tiềm năng chống ung thư: một số nghiên cứu in vitro ghi nhận dịch chiết hoa và lá có khả năng ức chế sự phát triển của một số dòng tế bào ung thư, nhưng mới dừng ở mức tiền lâm sàng.

Ứng dụng và một số bài thuốc dân gian

-    Mụn nhọt, viêm da, nấm kẽ chân tay: Dùng lá và hoa tươi giã nát, đắp trực tiếp lên vùng da tổn thương, ngày 1 – 2 lần.
-    Kinh nguyệt không đều, bế kinh, sản hậu ứ huyết: Dùng hoa hoặc toàn cây khô 10 – 20g, sắc với 400 ml nước, còn 100 ml, chia 2 lần uống trong ngày.
-    Ho, viêm họng: Dùng rễ hoặc toàn cây 12 – 16g, sắc uống.
-    Chảy máu cam, băng huyết: Hạt phơi khô, tán bột mịn, uống 4 – 6g/lần, ngày 1 – 2 lần, có thể dùng với nước cơm hoặc nước ấm.

Xem thêm: Danh lục cây thuốc tỉnh Bình Phước (2025)