Cây đuôi chồn (Uraria crinita (L.) Desv. ex DC.) là một loài cây thuốc thuộc họ Đậu (Fabaceae), phân bố khá rộng ở các vùng trung du và miền núi thấp của Việt Nam. Từ lâu, cây đã được sử dụng trong y học cổ truyền và dân gian với các tác dụng như thanh nhiệt, tiêu viêm, cầm máu và bồi bổ cơ thể. Nhờ những giá trị thực tiễn đó, đuôi chồn được xem là một dược liệu quen thuộc trong kho tàng cây thuốc bản địa.
%20Desv_%20ex%20DC_.jpg)
Tổng quan
Tên gọi khác: Đuôi chó, đuôi cáo, bôn bôn, hầu vĩ tóc
Tên khoa học: Uraria crinita (L.) Desv. ex DC.
Họ thực vật: Fabaceae – Họ Đậu.
Phân bố và sinh thái: Cây đuôi chồn phân bố tự nhiên ở khu vực nhiệt đới châu Á, gồm: Ấn Độ, Myanmar, Thái Lan, Lào, Campuchia, Trung Quốc (Hoa Nam) và Việt Nam. Tại Việt Nam, cây gặp rải rác ở vùng trung du và miền núi thấp. Sinh cảnh điển hình là: Trảng cỏ, nương rẫy bỏ hóa; Bìa rừng, ven đường, sườn đồi thoáng; Đất tương đối khô, thoát nước tốt. Cây ưa sáng, chịu hạn khá, thường mọc đơn lẻ hoặc thành đám nhỏ, không tạo quần thể dày.
Đặc điểm thực vật
Cây thảo hoặc bán bụi sống nhiều năm, thân mọc đứng, cao khoảng 0,5–2 m, gốc có thể hơi hóa gỗ; thân và cành phủ lông.
Lá: Lá kép lông chim lẻ, thường gồm 3–7 lá chét. Lá chét hình trứng đến mác, đầu nhọn, mép nguyên; mặt trên gần nhẵn, mặt dưới có lông mềm dọc gân.
Hoa: Cụm hoa dạng bông hoặc chùm dày ở ngọn, trục cụm hoa và cuống hoa có nhiều lông dài, tạo hình dáng đặc trưng giống đuôi chồn. Hoa nhỏ, kiểu hoa họ Đậu, màu tím nhạt đến tím hồng.
Quả: Quả đậu phân đốt, dẹt, chia thành nhiều đốt; mỗi đốt chứa một hạt, khi chín màu nâu sẫm.
Mùa hoa quả: Tháng 7 – 9.
Bộ phận dùng: Toàn cây được dùng làm thuốc.
Công dụng
Y học cổ truyền
Theo y học cổ truyền và kinh nghiệm dân gian, đuôi chồn có vị ngọt nhạt, tính mát, thường quy vào Can, Phế.
Công năng chủ yếu:
- Thanh nhiệt, giải độc.
- Tiêu viêm, chỉ huyết.
- Bổ dưỡng nhẹ, hỗ trợ trẻ suy nhược.
Chủ trị dân gian:
- Cảm mạo, ho, sốt, sốt rét.
- Ho ra máu, nôn ra máu, tiểu tiện ra máu.
- Mụn nhọt, sưng đau, vết thương chảy máu.
- Trẻ em biếng ăn, suy dinh dưỡng, cam tích.
Y học hiện đại
Các nghiên cứu hóa thực vật trên chi Uraria và loài U. crinita ghi nhận sự hiện diện của:
- Flavonoid và isoflavonoid.
- Triterpenoid.
- Saponin.
- Sterol thực vật.
- Một số hợp chất phenolic khác.
Tác dụng dược lý đã được khảo sát (mức tiền lâm sàng):
- Chống viêm và chống oxy hóa.
- Kháng khuẩn nhẹ.
- Bảo vệ mô (liên quan tác dụng cầm máu, giảm tổn thương).
Những kết quả này phù hợp với kinh nghiệm sử dụng truyền thống, đặc biệt trong các chứng viêm, chảy máu và suy nhược.
Ứng dụng và một số bài thuốc dân gian
- Chữa ho, cảm lạnh: Toàn cây đuôi chồn (khô hoặc tươi) sắc nước uống hằng ngày.
- Hỗ trợ cầm máu (ho ra máu, tiểu ra máu): Toàn cây phơi khô, sắc đặc, chia uống trong ngày.
- Trị mụn nhọt, sưng đau: Toàn cây tươi giã nát, đắp ngoài da vùng tổn thương.
- Trẻ em biếng ăn, suy nhược: Dùng toàn cây liều nhẹ, sắc uống trong thời gian ngắn (theo kinh nghiệm dân gian).














.png)