Theo y dược cổ truyền, cúc tần có vị đắng, cay, tính mát, giúp tán phong hàn, thanh nhiệt và lợi tiểu. Dược liệu này thường dùng hỗ trợ điều trị cảm mạo, sốt không ra mồ hôi, đau đầu, đau lưng, thấp khớp, nhức mỏi xương khớp, đồng thời giúp tiêu viêm và tăng cường lưu thông khí huyết.
%20Less_.jpg)
Tổng quan
Tên gọi khác: Đại bi, từ bi, lức, lức ấn, cây lức, cam phẳng, njen (Khơ-me).
Tên khoa học: Pluchea indica (L.) Less.
Họ: Cúc (Asteraceae).
Phân bố sinh thái: Cây mọc hoang dại và được trống ở hầu hết các tỉnh nước ta, đồng bằng cũng như bờ biển. Thường trồng làm hàng rào cây xanh, vừa lấy lá làm thuốc. Còn thấy mọc ở Indonesia.
Đặc điểm thực vật
Cây nhỏ cao 2-3m, cành gầy, lúc đầu có phủ lỏng, sau nhẫn. Lá gần hình bầu dục, hơi nhọn đầu, gốc thuôn dài, có răng cưa ở mép, mặt dưới có lông mịn, phiến dài 4-5cm, rộng 1-2,5cm. Cụm hoa mọc thành ngù ở ngọn. Hoa hình đầu có cuống ngắn, màu tím nhạt, nhóm họp thành 2-3 cái. Lá bắc 4-5 dãy, hoa lưỡng tính nhiều. Mào lông màu trắng bẩn. Tràng hoa cái mãnh, 4 răng nhỏ. Tràng hoa lưỡng tính phình to ở đỉnh, có 5 thùy. Nhị 5, bao phấn có tại, hình dùi, bầu hơi có lông. Quả bế hình trụ-thoi, 10 cạnh. Hoa quả ra vào tháng 12. Trên cây thường có loại tơ hồng mọc và sống nhờ.
Bộ phận dùng: Thường thu hái lá non và lá bánh tẻ. Dùng tươi hay phơi hoặc sấy khô làm thuốc. Người ta đào cả rễ, rửa sạch, thái mỏng phơi hay sấy khô.
Công dụng
Y học cổ truyền
Cây có tính mát, vị hơi đắng. Quy vào kinh phế và thận.
Nhân dân dùng lá và cành non cây cúc tấn dùng làm thuốc chữa cảm sốt, sốt, dưới dạng thuốc sắc hay thuốc xông. Có tác dụng giúp sự tiêu hóa, chữa lỵ.
Y học hiện đại
Tinh dầu lá: 66 hợp chất; chủ yếu aldehyd, alcohol, hydrocarbon; chất chính (10S,11S)-himachala-3-(12)-4-diene (17,13%). Phần trên mặt đất: 114 chất gồm terpene, flavonoid, caffeoylquinic acid derivatives, phenolic, lignan, thiophene,… Cao ethanol lá: các chất chính gồm campesteryl ferulate, quercetin, 6-hydroxykaempferol glucoside, 8-hydroxyluteolin glucoside, apigenin diacetylglucoside,…
Nhiều nghiên cứu dược lý chỉ ra Pluchea indica (L.) Less. có các tác dụng đáng chú ý:
- Chống viêm: tác dụng mạnh trên nhiều mô hình: ức chế phù, giảm granuloma, giảm di cư bạch cầu và giảm phóng thích histamine.
- Chống loét dạ dày: ức chế men 5-lipoxygenase, nên vừa chống viêm vừa bảo vệ niêm mạc.
- Chống béo phì: Ức chế tích lũy lipid và quá trình tạo tế bào mỡ; ức chế men lipase. Chống rối loạn lipid: Giảm TG, TC, LDL-C; tăng HDL-C (qua hoạt tính chống oxy hóa và các hợp chất phenolic).
- Chống đái tháo đường: Hạ đường huyết bằng ức chế α-glucosidase, bảo vệ tế bào β và tăng hấp thu glucose.
- Chống ung thư: Gây apoptosis, ức chế tăng sinh và di cư tế bào ung thư qua điều chỉnh protein Bax/Bcl-2, p53 và tự thực bào.
- Bảo vệ gan: Giảm tổn thương gan do tăng đường huyết hoặc CCl₄ bằng cách ức chế viêm và stress oxy hóa.
- Chống sinh sản (nam): Giảm số lượng tinh trùng và spermatid, làm giảm glutamic acid, giảm khả năng di động của tinh trùng.
Ứng dụng một số bài thuốc dân gian
- Giảm đau nhức xương khớp: Lá cúc tần + ngải cứu + lá lốt, rang nóng rồi chườm.
- Xông giải cảm: Lá cúc tần + lá bưởi + sả + hương nhu đun sôi để xông.
- Trị ho: Lá cúc tần + đường phèn hấp cách thủy, uống 2–3 lần/ngày.














.png)