Diệp hạ châu (Phyllanthus urinaria L.) là cây thảo nhỏ, thân mọc đứng, lá nhỏ xếp sít nhau trông như lá kép, quả tròn dẹt mọc dưới mặt lá. Cây mọc hoang phổ biến ở vùng nhiệt đới, thường gặp ở bãi đất trống, ven đường. Toàn cây được dùng làm thuốc với vị đắng, tính mát, có tác dụng thanh can, lợi mật, giải độc và lợi tiểu.

Tổng quan

Tên gọi khác: Chó đẻ răng cưa, diệp hạ châu đắng, trân châu thảo.

Tên khoa học: Phyllanthus urinaria L.

Họ thực vật: Phyllanthaceae – Họ Diệp hạ châu

Phân bố và sinh thái: Loài này còn phân bố rộng ở châu Á (Việt Nam, Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan), châu Phi và Nam Mỹ. Cây mọc hoang khắp nơi ở Việt Nam, thường gặp ven đường, bãi đất trống, nương rẫy. Thích hợp khí hậu nhiệt đới ẩm.

Đặc điểm thực vật

Diệp hạ châu (còn gọi là chó đẻ răng cưa) là cây thảo nhỏ, cao 30–60 cm, mọc đứng, phân nhiều cành. Lá nhỏ mọc so le sít nhau, nhìn giống lá kép lông chim. Hoa nhỏ, đơn tính, mọc ở nách lá, màu lục nhạt. Quả nang tròn dẹt, có nhiều gai nhỏ, khi chín màu nâu nhạt. Rễ cọc, thân dễ gãy. Toàn cây có vị hơi đắng.

Mùa hoa quả: Ra hoa trong khoảng tháng 4 - 6, kết quả tháng 7 - 11.

Bộ phận dùng: Toàn cây trên mặt đất. Thu hái quanh năm, thường dùng tươi hoặc phơi khô.

Công dụng

Y học cổ truyền

Diệp hạ châu có vị đắng, tính mát, quy vào kinh can và phế.

Công năng: Thanh can nhiệt, lợi mật, lợi tiểu, giải độc, tán ứ.

Chủ trị: Các chứng bệnh về gan (viêm gan, vàng da), sỏi mật, sỏi thận, tiểu buốt, tiểu rắt; ngoài ra còn dùng trị mụn nhọt, nhọt độc, lở ngứa ngoài da.

Y học hiện đại

Diệp hạ châu chứa nhiều hợp chất sinh học đa dạng:

-    Flavonoid: quercetin, kaempferol, rutin.
-    Lignan: phyllanthin, hypophyllanthin (được coi là chỉ thị hóa học quan trọng của chi Phyllanthus).
-    Các nhóm khác: alkaloid, tannin, triterpenoid, acid phenolic.
-    Ngoài ra còn phát hiện một số hợp chất đặc hữu có hoạt tính sinh học mạnh như nirurinetin, urinaretin.

Tác dụng dược lý (theo nghiên cứu hiện đại):

-    Bảo vệ gan: Các chiết xuất làm giảm men gan (AST, ALT), chống hoại tử tế bào gan, có tác dụng hỗ trợ điều trị viêm gan virus (B, C).
-    Kháng virus: Nhiều nghiên cứu cho thấy chiết xuất ức chế hoạt động của enzym HBV-DNA polymerase, từ đó hạn chế sự nhân lên của virus viêm gan B.
-    Kháng khuẩn, kháng nấm: Có tác dụng ức chế các chủng Escherichia coli, Staphylococcus aureus và nấm Candida albicans.
-    Chống oxy hóa, chống viêm: Làm giảm stress oxy hóa, ức chế sự hình thành gốc tự do, giảm sản xuất các cytokine tiền viêm (TNF-α, IL-6).
-    Chuyển hóa: Có tác dụng hạ đường huyết, hạ lipid máu trên mô hình động vật, gợi ý tiềm năng ứng dụng trong hỗ trợ điều trị tiểu đường type 2 và rối loạn lipid máu.
-    Kháng ung thư: Một số thí nghiệm in vitro cho thấy dịch chiết có khả năng ức chế sự phát triển của một số dòng tế bào ung thư, song cần thêm nghiên cứu lâm sàng để khẳng định.

Ứng dụng và một số bài thuốc dân gian

Trong y học cổ truyền, Diệp hạ châu được sử dụng chủ yếu để hỗ trợ điều trị các bệnh lý về gan mật và tiết niệu. Các bài thuốc dân gian thường dùng toàn cây dưới dạng thuốc sắc hoặc tươi:

-    Viêm gan, vàng da: Dùng 20–30 g toàn cây, sắc uống.
-    Sỏi thận, sỏi mật: Toàn cây khô 20–40 g, sắc uống hằng ngày.
-    Mụn nhọt, lở ngứa: Dùng cây tươi giã nát, đắp ngoài.
-    Tiểu buốt, tiểu rắt: Sắc uống phối hợp với râu ngô, kim tiền thảo.

Lưu ý: Cây có vị đắng, tính hàn; dùng liều cao hoặc kéo dài có thể gây tiêu chảy, hạ huyết áp. Một số nghiên cứu ghi nhận nguy cơ ảnh hưởng đến khả năng sinh sản trên động vật khi dùng liều lớn và dài ngày. Không khuyến cáo sử dụng cho phụ nữ có thai và người tỳ vị hư hàn.

Xem thêm: Danh lục cây thuốc tỉnh Bình Phước (2025)