Vọng cách (Premna corymbosa Burm.f.) là cây gỗ nhỏ thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae), thường mọc hoang hoặc được trồng ở nhiều vùng nhiệt đới, trong đó có Việt Nam. Lá cây được dùng làm rau và làm thuốc, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, hỗ trợ điều trị viêm gan và rối loạn tiêu hóa. Nghiên cứu hiện đại cho thấy vọng cách có hoạt tính kháng viêm, chống oxy hóa và bảo vệ gan.
Tổng quan
Tên gọi khác: Cách biển, lá cách, lộc cách.
Tên khoa học: Premna corymbosa Burm.f.
Tên đồng nghĩa: Cornutia corymbosa Burm.f., Premna obtusifolia R.Br., Premna integrifolia var. obtusifolia (R.Br.) C.Pei
Họ thực vật: Verbenaceae – Họ Cỏ roi ngựa
Đặc điểm thực vật
Vọng cách là cây gỗ nhỏ hoặc cây bụi cao đến 6m. Cành non có tiết diện vuông, màu xanh, phủ lông ngắn mềm. Lá mọc đối, cuống dài 3 – 6cm; phiến lá hình trứng rộng đến gần tròn, dài 10 – 20cm, mép nguyên hoặc hơi khía răng mờ, đầu nhọn, gốc hình tim, hai mặt phủ lông thưa, mặt dưới nhạt màu hơn mặt trên; gân lá hình mạng rõ.
Cụm hoa mọc thành xim ngắn ở đầu cành, mang nhiều hoa nhỏ màu lam tím hoặc trắng hoặc xanh lục. Đài hoa hình chuông, có lông, chia 5 thùy. Tràng hoa hình ống, chia hai môi: môi trên 2 thùy, môi dưới 3 thùy. Nhị 4, thò ra ngoài tràng. Bầu 2 ô. Quả hạch hình trứng ngược, dài khoảng 1 cm, khi chín có màu đen chứa một hạt.
Mùa hoa tháng 4 – 10.
Bộ phận dùng: Lá là bộ phận dùng chính; ngoài ra có thể dùng thân và rễ.
Công dụng
Y học cổ truyền
Vọng cách có vị đắng nhẹ, tính mát, quy vào các kinh can, tỳ và vị. Trong y học cổ truyền, lá vọng cách thường được sử dụng với các tác dụng chính sau:
- Thanh nhiệt, giải độc: Dùng trong các trường hợp nóng trong, nổi mụn nhọt, mẩn ngứa ngoài da.
- Tiêu viêm, chỉ thống: Giảm sưng đau trong các chứng thấp khớp, đau mỏi lưng, đau gan, đau bụng.
- Lợi mật, kiện tỳ: Hỗ trợ tiêu hóa, kích thích ăn uống, dùng trong các trường hợp ăn kém, đầy bụng, vàng da do rối loạn chức năng gan mật.
- Chống dị ứng, lở ngứa: Lá vọng cách giã tươi đắp ngoài hoặc nấu nước rửa vùng da ngứa, ghẻ lở, mề đay.
Ngoài ra, một số vùng dân tộc còn dùng vọng cách để:
- Hỗ trợ điều trị viêm gan, vàng da.
- Giải rượu, giảm cảm giác khó chịu do say nóng.
Y học hiện đại
Các nghiên cứu đã phân lập từ lá, vỏ thân và rễ của cây vọng cách những nhóm hợp chất chính sau:
- Diterpenoid loại abietane: cornudiol, corymbosol, carnosol là các hợp chất có hoạt tính sinh học cao, đặc biệt chống oxy hóa và kháng viêm.
- Flavonoid: như apigenin, luteolin có vai trò trong việc trung hòa gốc tự do, bảo vệ tế bào gan và mạch máu.
- Phenolic và acid hữu cơ: hỗ trợ tiêu hóa và tăng cường chức năng gan.
- Alkaloid, tanin, saponin: giúp kháng khuẩn, tiêu viêm, chống dị ứng.
Nhiều nghiên cứu dược lý thực nghiệm đã xác nhận các tác dụng sinh học đáng chú ý của vọng cách:
- Bảo vệ gan: Chiết xuất ethanol từ lá giúp bảo vệ tế bào gan trước tổn thương do carbon tetrachloride (CCl₄), chứng minh tác dụng giải độc gan và lợi mật.
- Chống viêm: Các diterpenoid và flavonoid trong cây có khả năng ức chế các chất trung gian gây viêm như TNF-α, IL-6.
- Chống oxy hóa: Nhờ hàm lượng cao các polyphenol, cây có tác dụng loại bỏ gốc tự do, giúp chống lão hóa tế bào và tổn thương do stress oxy hóa.
- Kháng khuẩn: Tinh dầu và chiết xuất từ lá có khả năng ức chế sự phát triển của vi khuẩn Gram dương, bao gồm Staphylococcus aureus.
- Tác dụng tăng cường miễn dịch và chống dị ứng: Một số nghiên cứu in vitro cho thấy hoạt tính điều hòa miễn dịch và ức chế phản ứng quá mẫn type I (phản ứng dị ứng).
Ứng dụng và một số bài thuốc dân gian
Vọng cách được dùng phổ biến trong y học cổ truyền như một vị thuốc thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm và bảo vệ gan. Ngoài ra, cây còn được dùng làm rau ăn kèm, nấu canh, hoặc sắc uống hỗ trợ điều trị các chứng bệnh liên quan đến gan, tiêu hóa và da liễu. Các bộ phận thường dùng là lá, rễ và vỏ thân, chủ yếu dưới dạng thuốc sắc, thuốc xông, hoặc đắp ngoài.
Một số bài thuốc dân gian từ vọng cách:
- Viêm gan, vàng da: Lá vọng cách tươi 50g, sắc với 500 ml nước còn 200 ml, uống trong ngày. Cách dùng: Uống ngày 1–2 lần, liên tục trong 10–15 ngày. Có thể phối hợp với nhân trần, cà gai leo.
- Mụn nhọt, ngứa ngoài da: Lá vọng cách tươi giã nát, trộn với ít muối. Cách dùng: Đắp trực tiếp lên vùng tổn thương 1 – 2 lần/ngày hoặc nấu nước rửa ngoài.
- Ăn uống không tiêu, đầy bụng: Lá vọng cách 20g, lá mơ lông 15g, gừng tươi 5g. Cách dùng: Sắc lấy nước uống 2 lần/ngày sau bữa ăn.
- Đau khớp do phong thấp: Rễ vọng cách 20g, dây đau xương 15g, lá lốt 10g. Cách dùng: Sắc uống mỗi ngày, dùng liên tục 7–10 ngày.
- Say rượu, giải độc: Lá vọng cách tươi 30g. Cách dùng: Sắc nước uống hoặc nhai sống giúp thanh lọc gan, giảm nóng trong.