Lạc tiên, còn được gọi là chùm bao, lồng đèn, lồng mức, là loài dây leo sống hàng năm hoặc lâu năm, thuộc họ Lạc tiên (Passifloraceae). Đây là loài bản địa của vùng nhiệt đới châu Mỹ nhưng đã du nhập và thích nghi rộng rãi tại các khu vực nhiệt đới châu Á, bao gồm Việt Nam.

Tổng quan

Tên gọi khác: Chùm bao, nhãn lồng.

Tên khoa học: Passiflora foetida L.; tên đồng nghĩa: Passiflora hispida DC. ex Triana & Planch.

Họ thực vật: Passifloraceae – Họ Lạc tiên.

Phân bố và sinh thái: Cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) có nguồn gốc từ vùng Trung và Nam Mỹ, sau đó được du nhập và thích nghi rộng rãi ở nhiều khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới trên thế giới. Hiện nay, loài này mọc phổ biến ở các nước châu Á như Ấn Độ, Thái Lan, Lào, Campuchia, Indonesia và Việt Nam; cũng như ở châu Phi, châu Đại Dương và một số vùng của châu Úc. Tại Việt Nam, Lạc tiên phân bố rộng khắp cả nước, từ đồng bằng đến trung du và miền núi. Lạc tiên thường mọc hoang ở bờ bụi, hàng rào, bờ ruộng, nương rẫy và các khu đất hoang. Cây ưa sáng, phát triển tốt trên đất tơi xốp, thoát nước và có khả năng chịu hạn khá cao.

Đặc điểm thực vật

Cây dạng dây leo mềm, thân mảnh, tròn, có rãnh dọc nhỏ, thường phủ lông mềm và tiết ra mùi đặc trưng khi bị vò nát. Thân có thể dài tới vài mét, bò lan hoặc leo nhờ tua cuốn đơn mọc ở nách lá.

Lá mọc so le, phiến lá hình ba thùy rõ rệt (đôi khi 5 thùy), dài 5 – 10cm, mép khía răng cưa nông. Mặt trên màu xanh thẫm, mặt dưới nhạt hơn và có lông mềm thưa. Cuống lá dài 2 – 4cm, thường có 2 tuyến mật nhỏ gần gốc.

Tua cuốn phát sinh ở nách lá, đơn độc, dạng xoắn lò xo, giúp cây bám vào giá thể để leo lên cao.

Hoa mọc đơn lẻ ở nách lá, có cuống dài. Đài và tràng cùng màu trắng hoặc trắng ngả hồng. Hoa lưỡng tính, đường kính 4 – 6cm. Nổi bật với vòng phụ corona (phụ bộ dạng sợi nhiều vòng) màu tím hoặc tím nhạt tạo vẻ đẹp lạ mắt. Hoa có 5 nhị đính trên cột nhị nhuỵ, 3 vòi nhụy mang đầu nhụy lớn. Hoa thường nở vào ban ngày và thu hút côn trùng thụ phấn.

Quả mọng, hình cầu hoặc trứng, đường kính 1,5 – 3cm, khi chín có màu vàng cam, vỏ mỏng và được bao bọc trong một bao lưới (lá bắc chẻ lông tơ bao quanh quả). Đây là đặc điểm nổi bật giúp phân biệt P. foetida với các loài Passiflora khác. Bên trong quả chứa nhiều hạt đen bóng nằm trong lớp cơm nhầy màu cam, có vị ngọt nhẹ.

Hạt nhỏ, cứng, hình thận, vỏ nhăn nheo. Cây có thể nhân giống bằng hạt hoặc dễ dàng mọc từ gốc.

Mùa sinh trưởng: Ra hoa và quả quanh năm ở vùng nhiệt đới, mạnh vào mùa mưa.

Bộ phận dùng: Toàn cây.

Công dụng

Y học cổ truyền

Lạc tiên được sử dụng lâu đời trong y học dân gian nhiều nước châu Á và Mỹ Latinh. Tại Việt Nam, vị thuốc thường dùng là toàn cây trên mặt đất, thu hái vào mùa hè, phơi khô dùng dần.

Tính vị: Vị ngọt, hơi đắng, tính mát.

Quy kinh: Tâm, Can.

Công năng – chủ trị:

-    An thần, dưỡng tâm, làm dịu thần kinh dùng để trị mất ngủ, hồi hộp, lo âu.
-    Thanh nhiệt, tiêu viêm, dùng cho các trường hợp nóng trong, mụn nhọt.
-    Làm dịu kinh nguyệt, hỗ trợ điều trị rối loạn kinh nguyệt, đặc biệt là hội chứng tiền kinh nguyệt.
-    Chống co giật nhẹ, hỗ trợ trẻ nhỏ hay giật mình, khó ngủ.
-    Có thể phối hợp với các vị thuốc như vông nem, bình vôi, tâm sen, lá dâu… trong các bài thuốc an thần.

Y học hiện đại

Nhiều nghiên cứu hóa học và dược lý đã xác nhận các tác dụng sinh học của Lạc tiên (Passiflora foetida) và các loài cùng chi (Passiflora spp.):

Thành phần hoạt chất:

-    Flavonoid (như vitexin, isovitexin, orientin).
-    Alkaloid (traces).
-    Chất nhầy, saponin, cyanogenic glycoside.
-    Chất chống oxy hóa phenolic.

Tác dụng dược lý chính:

-    An thần – gây ngủ: Dịch chiết Lạc tiên có tác dụng làm dịu thần kinh, kéo dài thời gian ngủ, giảm hoạt động thần kinh trung ương. So sánh với diazepam, nhiều nghiên cứu trên chuột cho thấy hiệu quả nhẹ hơn nhưng an toàn hơn và ít gây nghiện.
-    Chống lo âu – giải lo âu (anxiolytic): Một số nghiên cứu lâm sàng sơ bộ đã ghi nhận hiệu quả giảm lo âu mức nhẹ đến trung bình.
-    Kháng viêm – chống oxy hóa: Chiết xuất từ lá và thân có hoạt tính ức chế các enzyme gây viêm, trung hòa gốc tự do.
-    Chống co giật: Có tiềm năng hỗ trợ điều trị động kinh nhẹ, giảm cơn co giật ở chuột thí nghiệm.
-    Kháng khuẩn nhẹ, làm dịu da: Dân gian dùng giã tươi đắp ngoài trị mụn nhọt, lở ngứa; tuy nhiên cần nghiên cứu thêm.

Ứng dụng và một số bài thuốc dân gian

-    Bài thuốc trị mất ngủ kinh niên: Lạc tiên khô 30g, vông nem (lá) 20g, tâm sen 10g, táo nhân sao đen 12g. Sắc với 600 ml nước còn 200 ml, uống làm 2 lần trong ngày, uống khi còn ấm. Dùng liền trong 1 – 2 tuần để cải thiện giấc ngủ.
-    Bài thuốc an thần, giảm lo âu, hồi hộp: Lạc tiên 30g, câu đằng 15g, lá dâu non 20g, hoàng bá 10g. Hãm với nước sôi trong ấm giữ nhiệt như hãm trà. Dùng uống thay nước hàng ngày trong 7 – 10 ngày.
-    Bài thuốc trị suy nhược thần kinh sau ốm: Lạc tiên 30g, đinh lăng (rễ phơi khô) 15g, ngũ vị tử 6g, long nhãn 12g. Sắc nước uống mỗi ngày 1 thang, chia 2 lần sau bữa ăn. Dùng 7 – 10 ngày giúp phục hồi thể lực, giảm mệt mỏi và mất ngủ.
-    Trị kinh nguyệt không đều do rối loạn thần kinh: Lạc tiên 25g, ích mẫu 20g, hương phụ 12g, ngải cứu 10g. Sắc uống trước kỳ kinh 5 ngày, dùng 1 thang/ngày, liên tục trong 5 – 7 ngày, mỗi tháng 1 đợt.
-    Bài thuốc dùng cho trẻ em khó ngủ, hay quấy khóc: Lạc tiên non (dạng tươi hoặc khô) 10g, lá dâu non 10g, lá vông non 5g. Sắc loãng, lấy nước pha với sữa hoặc nước đường loãng cho trẻ uống (1 – 2 lần/ngày), hoặc nấu tắm toàn thân (nước ấm) vào buổi tối. Lưu ý không dùng cho trẻ dưới 6 tháng tuổi.

Lưu ý khi sử dụng: Lạc tiên có tính mát, không nên dùng kéo dài quá 1 tháng liên tục nếu không có chỉ định của thầy thuốc. Tránh dùng liều cao cho phụ nữ có thai và người huyết áp thấp. Có thể phối hợp với các vị thuốc khác để gia tăng hiệu quả nhưng cần theo dõi cơ địa từng người.

Xem thêm: Danh lục cây thuốc tỉnh Bình Phước (2025)