Cây Quả nổ (Ruellia tuberosa L.) là loài thảo sống lâu năm, cao khoảng 30 – 60cm, thân màu xanh tím có rãnh dọc và rễ phình thành củ. Lá mọc đối, phiến thuôn dài, hoa màu tím lam mọc đơn độc ở kẽ lá. Quả nang khi khô có khả năng phát nổ bắn hạt ra xa khi gặp nước, đây chính là đặc điểm nổi bật tạo nên tên gọi dân gian của cây.

Tổng quan

Tên gọi khác: Trái nổ, tanh tách

Tên khoa học: Ruellia tuberosa L.

Họ thực vật: Acanthaceae – Họ Ô rô

Phân bố và sinh thái: Cây mọc hoang phổ biến ở nhiều tỉnh thành Việt Nam, đặc biệt ở miền Nam và miền Trung. Ưa sáng, sinh trưởng mạnh vào mùa mưa. Thường thấy ven đường, bãi cỏ, đất trống, ruộng bỏ hoang.

Đặc điểm thực vật

Cây thảo sống lâu năm, cao khoảng 30 – 60cm. Thân tròn, có rãnh dọc, hơi phình tại các đốt, màu xanh tím, nhẵn hoặc có lông mềm. Có củ (củ nạc, hình trứng hoặc hình chùy), đôi khi phình to, đặc trưng để phân biệt. Lá: Mọc đối, phiến lá thuôn dài đến hình bầu dục, mép nguyên, mặt dưới nhạt hơn mặt trên. Hoa: Mọc đơn độc ở kẽ lá, màu tím lam hoặc tím xanh, hình ống, chia 5 thùy, nở ban ngày. Quả: Nang thon dài, khi chín khô có khả năng “nổ” bắn hạt ra xa khi gặp nước, đây là lý do cây có tên “quả nổ”. Hạt: Hình dẹt, nâu sẫm.

Mùa hoa tháng 6 – 7, quả tháng 8 – 10.

Bộ phận dùng: Rễ (củ), thân, lá và hạt.

Thu hái: Quanh năm, rễ đào về rửa sạch, có thể dùng tươi hoặc phơi khô.

Công dụng

Y học cổ truyền

Tính vị: Rễ có vị ngọt, hơi đắng, tính mát.

Tác dụng chính: Lợi tiểu, thanh nhiệt, tiêu viêm, giải độc. Rễ và lá cây còn được dùng hỗ trợ điều trị sốt, viêm đường tiết niệu, mụn nhọt ngoài da và một số bệnh mãn tính như đái tháo đường, cao huyết áp theo kinh nghiệm dân gian. Nhiều nước Đông Nam Á còn sử dụng cây này như một vị thuốc dân gian giúp thanh lọc cơ thể và bảo vệ gan.

Y học hiện đại

Các nghiên cứu hóa thực vật cho thấy cây Ruellia tuberosa chứa nhiều nhóm hợp chất có hoạt tính sinh học, bao gồm:

-    Flavonoid: như apigenin, luteolin, vitexin, isovitexin – có hoạt tính kháng viêm và chống oxy hóa mạnh.
-    Sterol và triterpenoid: như β-sitosterol, stigmasterol – hỗ trợ điều hòa chuyển hóa lipid và có tác dụng chống viêm.
-    Phenol và acid hữu cơ: có tác dụng bảo vệ gan và chống oxy hóa.
-    Alkaloid, saponin và đường khử: góp phần tạo nên nhiều tác dụng sinh lý của cây.

Tác dụng dược lý (ghi nhận từ nghiên cứu hiện đại):

-    Hạ đường huyết và chống đái tháo đường: Nhiều nghiên cứu in vivo trên chuột gây đái tháo đường cho thấy chiết xuất từ rễ và thân Ruellia tuberosa có khả năng làm giảm đường huyết rõ rệt, đồng thời cải thiện chỉ số HbA1c và chức năng tuyến tụy.
-    Chống oxy hóa: Các chiết xuất methanol và ethyl acetate từ cây cho thấy hoạt tính quét gốc tự do mạnh trong các thử nghiệm DPPH và ABTS, nhờ vào hàm lượng cao flavonoid và phenol tổng.
-    Kháng viêm và kháng khuẩn: Chiết xuất ethanol từ lá và rễ cây có khả năng ức chế một số chủng vi khuẩn gây bệnh (như Staphylococcus aureus, Escherichia coli) và giảm phù viêm gây bởi carrageenan trên chuột.
-    Bảo vệ gan (hepatoprotective): Trên mô hình chuột gây độc gan bằng CCl₄, chiết xuất R. tuberosa giúp giảm enzym gan (AST, ALT), chứng minh tác dụng bảo vệ tế bào gan.
-    Hỗ trợ điều hòa huyết áp: Một số tài liệu ghi nhận tác dụng giãn mạch nhẹ và hỗ trợ hạ huyết áp trên động vật thử nghiệm, có thể liên quan đến tác động trên hệ thần kinh giao cảm và mạch máu.

Ứng dụng và một số bài thuốc dân gian

-    Lá nhai tươi hoặc sắc nước uống có thể giúp hạ sốt.
-    Chữa tiểu khó, nóng trong: Rễ quả nổ 20g, sắc với 500ml nước còn 200ml, uống làm 2 lần trong ngày.
-    Chữa cao huyết áp nhẹ: Rễ cây quả nổ 15g, lá dâu 10g, hoa hòe 8g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
-    Chữa nhọt độc sưng tấy: Giã nát rễ tươi đắp trực tiếp lên chỗ sưng, ngày 1 – 2 lần.

Xem thêm: Danh lục cây thuốc tỉnh Bình Phước (2025)