Achyranthes aspera L. (cỏ xước, ngưu tất nam) là loài cây thảo thuộc họ Rau dền (Amaranthaceae), mọc hoang phổ biến ở nhiều vùng sinh thái của Việt Nam, đặc biệt tại bãi đất trống, ven đường và nương rẫy. Từ lâu, cây đã được sử dụng trong y học cổ truyền với vai trò dược liệu quen thuộc, chủ yếu dùng rễ, gắn với các bài thuốc hỗ trợ xương khớp và lợi tiểu. Loài này đồng thời được ghi nhận trong nhiều tài liệu thực vật học và dược liệu học của khu vực nhiệt đới.

Tổng quan
Tên gọi khác: Ngưu tất nam, có sướt
Tên khoa học: Achyranthes aspera L.
Họ thực vật: Amaranthaceae – Họ Dền.
Phân bố và sinh thái: Cỏ xước là loài “liên nhiệt đới”, ở Việt Nam mọc hoang khá phổ biến ở bãi cỏ, ven đường, bờ bụi, đất trống, cũng có nơi trồng bằng hạt. Trên bình diện toàn cầu, loài này thuộc nhóm phân bố rộng vùng nhiệt đới – cận nhiệt, trải từ châu Mỹ nhiệt đới đến châu Á nhiệt đới và bắc Úc.
Đặc điểm thực vật
Cây thảo mọc đứng, thường 20–50 cm, có thể tới khoảng 1 m, gốc phân nhánh. Thân non thường có cạnh/tiết diện hơi vuông, có lông; thân già cứng hơn. Lá đơn, mọc đối, phiến lá hình bầu dục thuôn, mép nguyên hơi lượn sóng; mặt lá thường có lông. Cụm hoa dạng bông/gié dài ở ngọn, hoa nhỏ màu lục nhạt; quả nhỏ, có lá bắc/bracteole cứng nhọn nên dễ móc dính vào quần áo hoặc lông động vật.
Mùa hoa quả: Tháng 7 - 12.
Bộ phận dùng: Dùng toàn cây, nhưng chủ yếu dùng rễ (Radix Achyranthis asperae), dùng tươi hoặc phơi/sấy khô.
Công dụng
Y học cổ truyền
Theo y học cổ truyền, cỏ xước có vị đắng, tính mát, quy vào kinh Can và Thận. Dược liệu có tác dụng khu phong trừ thấp, hoạt huyết thông kinh, mạnh gân xương, lợi niệu thông lâm. Thường được dùng trong các chứng đau lưng, mỏi gối, đau nhức xương khớp, phong thấp, tiểu tiện khó, tiểu buốt, tiểu rắt, đồng thời hỗ trợ điều hòa kinh nguyệt, giảm đau bụng kinh; ngoài ra còn được dùng ngoại trị để giảm sưng đau, chấn thương nhẹ.
Y học hiện đại
Các nghiên cứu cho thấy A. aspera chứa nhiều nhóm chất thứ cấp, nổi bật gồm: Alkaloid, flavonoid và các hợp chất phenolic (liên quan hoạt tính chống oxy hóa/kháng viêm), saponin, steroid/terpenoid, đặc biệt nhóm ecdysteroid: các nghiên cứu phân lập được nhiều ecdysteroid như 20-hydroxyecdysone, makisterone A, achyranthesterone A, podecdysone C, 24(28)-dehydromakisterone A… Có báo cáo phân lập dẫn chất oleanolic acid dạng glycoside (triterpenoid saponin).
Tác dụng dược lý theo y học hiện đại (mức bằng chứng chủ yếu tiền lâm sàng):
- Kháng viêm (in vitro/in vivo): Một nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy các ecdysteroid phân lập từ phần trên mặt đất có khả năng ức chế tạo nitric oxide (NO) trên dòng đại thực bào RAW264.7 kích hoạt LPS (một chỉ dấu thường dùng để sàng lọc tác dụng kháng viêm in vitro).
- Chống oxy hóa: Tổng quan dược liệu ghi nhận hoạt tính chống oxy hóa của các dịch chiết (liên quan nhóm phenolic/flavonoid), tuy mức độ tùy loại dịch chiết và mô hình thử nghiệm.
- Kháng vi sinh vật: Tổng quan cũng ghi nhận tác dụng kháng khuẩn/kháng virus ở một số nghiên cứu tiền lâm sàng, thường đánh giá trên dịch chiết hoặc phân đoạn.
- Lợi tiểu: Một số nghiên cứu tiền lâm sàng ghi nhận hiệu ứng lợi tiểu.
Ngoài ra, các tổng quan về A. aspera còn liệt kê nhiều hướng tác dụng khác (ví dụ: miễn dịch điều hòa, chuyển hóa lipid/đường huyết, tim mạch, chống sinh sản…) nhưng phần lớn vẫn ở mức sàng lọc, mô hình thực nghiệm.
Ứng dụng và một số bài thuốc dân gian
Xương khớp, phong thấp: hay được nấu nước uống hoặc phối hợp trong thang thuốc để hỗ trợ đau lưng, mỏi gối, đau nhức gân xương, nhất là kiểu đau “nặng, mỏi, tê” khi thời tiết ẩm lạnh.
Đường tiết niệu: dùng theo hướng lợi tiểu, hỗ trợ tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu khó (thường phối với các vị thanh nhiệt – lợi thấp).
Phụ nữ: có nơi dùng để hỗ trợ đau bụng kinh/kinh không đều (nhấn mạnh: dùng đúng thể – đúng người).
Dùng ngoài: giã đắp hoặc ngâm rửa để hỗ trợ sưng đau, bong gân, va đập nhẹ.
Một số bài thuốc dân gian thường gặp (tham khảo):
- Nước sắc cỏ xước hỗ trợ đau nhức xương khớp. Cách dùng: dùng rễ hoặc toàn cây khô sắc nước uống trong ngày. Kinh nghiệm phối hợp hay gặp: cỏ xước + dây đau xương hoặc cốt khí củ. Mục tiêu: giảm cảm giác mỏi nặng, hỗ trợ vận động.
- Bài lợi tiểu – tiểu buốt/tiểu rắt (thể thấp nhiệt nhẹ). Cách dùng: cỏ xước sắc uống, thường phối với nhóm lợi thấp, thanh nhiệt như râu ngô, mã đề, kim tiền thảo (tùy vùng). Lưu ý thực tế: nếu có sốt, đau hông lưng, tiểu máu, hoặc triệu chứng kéo dài nên đi khám vì có thể là nhiễm khuẩn/ sỏi.
- Hỗ trợ đau bụng kinh/kinh nguyệt không thuận (dùng thận trọng). Cách dùng: cỏ xước sắc uống, thường phối cùng vài vị hoạt huyết, điều kinh. Cảnh báo: không dùng cho phụ nữ có thai hoặc đang nghi có thai; người rong kinh băng huyết phải tránh tự dùng.
- Dùng ngoài khi sưng đau, bong gân/va đập nhẹ. Cách làm: lấy cỏ xước tươi rửa sạch, giã nát, có thể sao ấm nhẹ rồi đắp lên vùng sưng đau, băng cố định vừa phải, thay 1–2 lần/ngày. Không áp dụng: vết thương hở, nghi gãy xương, sưng nóng đỏ đau tăng nhanh.














.png)