Theo y dược cổ truyền, bòng bong có vị ngọt, tính lạnh có tác dụng làm thông lâm, thanh nhiệt giải độc và lợi thấp, thường dùng để giảm thiểu các chứng viêm thận, thủy thũng, sỏi niệu đạo, sỏi mật...

Bòng bong có tên khoa học là Lygodium flexuosum (L) Sw. Là loại cây dây leo, thân rễ bò. Lá có hình lông chim, lá chét mang bào tử nang ở mép, bào tử là những hạt phấn nhỏ màu vàng nhạt hay nâu vàng, chất nhẹ, sờ nhẵn, có lẽ vì thế mà bòng bong còn có tên là hải kim sa. Bòng bong thường mọc hoang ở những vùng đồi núi ở nước ta, chúng thường tập chung ở khu vực miền trung. Bộ phận thường dùng để làm thuốc là dây mang lá có những bào tử đã được chế biến khô.

Theo y dược cổ truyền, bòng bong có vị ngọt, tính lạnh có tác dụng làm thông lâm, thanh nhiệt giải độc và lợi thấp, thường dùng để giảm thiểu các chứng viêm thận, thủy thũng, sỏi niệu đạo, sỏi mật...

Cây bòng bong.

Cây bòng bong là vị thuốc giúp giảm thiểu bệnh đường tiết niệu

Một số bài thuốc thường dùng trong y dược cổ truyền từ cây bòng bong.

Giảm thiểu chứng tiểu tiện khó.

  • Bòng bong 100g, Mang tiêu 100g, Hổ phách 40g, Bằng sa 20g. Những vị thuốc trên tán thành bột, chia làm 3 lần trong ngày.  

Trường hợp nhiệt chứng, niệu đạo nóng rát, tâm phiền, lưỡi đỏ, miệng đắng.

  • Bòng bong 60g, Kê nội kim 12g, Đông quỳ tử 9g, Sa tiền tử 15g, Kim tiền thảo 60g, Thạch vi 12g, Tiêu thạch 15g. Sắc uống ngày 1 thang.

Giảm thiểu chứng ứ trệ, bụng dưới bí bách.

  • Bòng bong 9g, Hổ phách 9g, Kim tiền thảo 60g, Củ mạch 15g, Biến súc 15g, Trư linh 15g, Hoạt thạch 18g, Mộc thông 15g, Sa tiền 15g, Phục linh 15g, Trạch tả 15g, Ngưu tất 10g, Cam thảo 3g. Sắc uống ngày 1 thang.

Hỗ trợ điều trị chứng sỏi niệu đạo.

  • Bòng bong 30g, Biển súc 15g, Mã đề 30g, Sắc uống ngày 1 thang.

Giảm thiểu chứng tiểu tiện khó.

  • Bòng bong 30g, Hoạt thạch 30g, Ngọn cành cam thảo 10g. Những vị thuốc trên tán thành bột uống với 6g nước sắc mạch môn.

Nguồn: Sưu tầm