Theo y dược cổ truyền, củ khúc khắc có vị ngọt, nhạt, tính bình có tác dụng khử phong thấp, lợi gân cốt, thanh nhiệt, thường được sử dụng để hỗ trợ điều trị chứng tê thấp, đau mỏi, viêm da, tiêu hóa kém.

Củ khúc khắc hay còn gọi là Củ kim cang, Thổ phục linh. Là loại cây sống lâu năm dài 4 - 5m, có nhiều cành nhỏ, không có gai, thường có tua quấn dài. Lá có hình xoan, hoa mọc thành tán. Quả mọng hình cầu. Cây khúc khắc thường mọc hoang ở các vùng đồi núi, trung du ở nước ta. Bộ phận thường dùng để làm thuốc là rễ, củ, rửa sạch rồi thái lát mỏng phơi hoặc sấy khô để dùng dần. Rễ, cũ của cây khúc khắc được thu hái quanh năm, tốt nhất là mùa hè. Khi đào rễ củ về thì cắt bỏ rễ con.

Theo y dược cổ truyền, củ khúc khắc có vị ngọt, nhạt, tính bình có tác dụng khử phong thấp, lợi gân cốt, thanh nhiệt, thường được sử dụng để hỗ trợ điều trị chứng tê thấp, đau mỏi, viêm da, tiêu hóa kém.

Cây khúc khắc

Cây khúc khắc

Một số bài thuốc thường được sử dụng trong y dược cổ truyền từ cây khúc khắc.

Trị phong thấp, gân xương đau nhức.

  • Củ khúc khắc 20g, Dây đau xương 20g, Thiên niên kiện 8g, Đương quy 8g, Bạch chỉ 6g, Cốt toái bổ 10g. Sắc ngày uống 1 thang.

Hỗ trợ điều trị chứng viêm bàng quang.

  • Củ khúc khắc 30g, Mã đề 20g, Râu ngô lượng vừa đủ. Sắc uống ngày 1thang.

Củ khúc khắc

Củ khúc khắc

Trị bệnh vẩy nến.

  • Thổ phục linh 40g, Hạ khô thảo 80g. Những vị thuốc trên sắc với 500ml. Uống trong ngày, chia làm 3 lần.

Hỗ trợ điều trị chứng đau dây thần kinh tọa.

  • Củ khúc khắc 30g, Dây đau xương 20g, Cốt toái bổ 10g, Cỏ xước tang ký sinh 20g. Sắc uống ngày 1 thang. 

Hỗ trợ điều tị mụn nhọt.

  • Khúc khắc 30g, Bò công anh 20g, Cam thảo nam 10g, Vỏ núc nác 15g. Sắc uống ngày 1 thang. Chia làm 2 lần trong ngày.

Trị chứng viêm da, mẩn ngứa.

  • Dây kim ngân 20g, Ké đầu ngựa 15g, Củ khúc khắc 20g. Sắc uống ngày 1 thang.