Theo y dược cổ truyền, địa cốt bì có vị ngọt nhạt, tính hàn có tác dụng lương huyết thanh phế, giáng hỏa. Thường được sử dụng để điều trị hư lao, triều nhiệt, ra mồ hôi trộm, ho hen, nôn ra máu, đái tháo đường, tăng huyết áp.

Địa cốt bì là rễ cây phơi khô của cây Câu kỷ. Trong địa cốt bì có chứa alcaloid. saponin và nhiều chất khác. Theo kết quả nghiên cứu hiện đại cho thấy địa cốt bì có tác dụng hạ nhiệt, hạ huyết áp, hạ đường huyết, hạ cholesterol trong máu.

Theo y dược cổ truyền, địa cốt bì có vị ngọt nhạt, tính hàn có tác dụng lương huyết thanh phế, giáng hỏa. Thường được sử dụng để điều trị hư lao, triều nhiệt, ra mồ hôi trộm, ho hen, nôn ra máu, đái tháo đường, tăng huyết áp.

Đại cốt bì

Địa cốt bì

Một số bài thuốc thường được sử dụng trong y dược cổ truyền từ địa cốt bì.

Hỗ trợ điều trị lao phổi, xương đau nóng, các chứng sốt nhẹ, mồ hôi trộm.

  • Địa cốt bì 12g, Miết giáp 12g, Tri mẫu 12g, Ngân sài hô 16g, Tần giáo 12g, bối mẫu 8g, Đương quy 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Hỗ trợ điều trị viêm phế quản, sốt nhẹ, ho hen.

  • Địa cốt bì 12g, Tang bạch bì 12g, Sinh cam thảo 8g, Ngạnh mễ 20g. Sắc uống ngày 1 thang.

Hỗ trợ điều trị lao phổi giai đoạn phục hồi, sốt dai dẳng, đêm ra mồ hôi, trẻ suy dinh dưỡng cam nhiệt

  • Địa cốt bì 12g, Miết giáp 24g, Tri mẫu 12g, Ngân sài hô 12g, Hài nhị sâm 12g, Hoàng cầm 12g, Xích phục linh 16g. Sắc uống ngày 1 thang.

Hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường, miệng khát, tiểu nhiều.

  • Địa cốt bì 500g, Râu ngô 500g. Sắc uống ngày 1 thang. chia làm 8 ngày.

Cầm máu, hạ huyết áp.

  • Trị nôn ra máu: Địa cốt bì 12 -15g sắc với 200ml nước. Uống trong ngày.
  • Tiểu ra máu: Địa cốt bì tươi 30- 50g, giã nát lọc lấy nước cho uống.
  • Trị tăng huyết áp: Địa cốt bì 25g, Rễ dâu 25g, Nếu bị đau đầu thì thêm cúc hoa 20g hoặc thương nhĩ thảo 24g.

Lưu ý: Mọi thông tin trên chỉ để tham khảo, người bệnh không nên tự ý sử dụng phương pháp này để chữa bệnh.