Ngoài ý nghĩa mang lại sự thịnh vượng, cây thục quỳ còn được xem là một loại dược liệu quý có công năng xoa dịu những vết thương bên trong lẫn bên ngoài cơ thể con người
Cây thục quỳ còn có tên gọi khác là mẫn đình hồng. Cây thục quỳ là loại cây có thân thẳng, có lông, cao đến 3m. Lá có hình tim, chia thùy rộng tới 30cm. Hoa có cuống ngắn ở ngọn rộng tới 12cm, có nhiều mầu, từ mầu trắng cho tới mầu hồng đỏ. Bộ phận thường dùng để làm thuốc là hoa, lá và hạt. Hoa được thu hái vào cuối vụ khi đã nở to, phơi khô, hạt được thu hái vào mùa hè. Rễ được thu hái vào mùa thu - đông
Cây thục quỳ có nguồn gốc từ Trung Âu được nhập và trồng làm cảnh ở nhiều nơi trong nước ta. Theo y dược cổ truyền, hoa thục quỳ có vị ngọt, tính hàn có tác dụng lợi niệu, nhuận táo. Hạt có vị ngọt, tính hàn có tác dụng lợi niệu, thông đại tiện, hạ nhiệt. Rễ có vị ngọt tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt giải độc
Cây thục quỳ
Một số bài thuốc thường dùng từ cây thục quỳ
Chữa táo bón
- Hạt thục qùy 12g, rửa sạch, cho vào ấm đổ 500ml sắc còn 300ml, chia 3 lần uống trong ngày. 5 ngày một liệu trình kết hợp với vận động, ăn thức ăn thanh mát dễ tiêu hóa.
Chữa viêm họng sưng đau
- Rễ thục qùy 12g hãm thay trà ngậm nuốt dần dần, uống trong ngày khi thuốc còn ấm.
Chữa kinh nguyệt không đều
- Rễ thục qùy 12g, cho vào ấm đổ 6 bát nước, sắc nhỏ lửa còn 3 bát, chia 3 lần uống trong ngày.
Chữa cảm sốt
- Hạt thục qùy 12g, bưởi bung 20g, đổ 6 bát nước, sắc còn 3 bát, chia 3 lần uống lúc còn nóng. Uống liền 3 ngày.
Bác sĩ Nguyễn Ngọc Tú