Mẫu đơn có tên khoa học Paeonia suffruticosa And.r, họ Hoàng liên – Rununculaceae, có nguồn gốc cách đây hơn 4000 năm từ vùng thung lũng Thiểm Cam Ninh, Sơn Cốc Ba, Trung Quốc, nay thuộc tỉnh Tứ Xuyên. Chúng có một vẻ đẹp tuyệt vời khi mang hình dáng của những bông hoa hồng nhưng to hơn, rộ hơn và hương thơm quyến rũ, tượng trưng sự giàu sang, phồn vinh, thịnh vượng, là đại diện cho tầng lớp quý tộc, vua chúa trong văn hóa Trung Hoa cổ. Với vẻ đẹp thanh cao, quyền quý, hình ảnh bông hoa mẫu đơn thường được khắc họa trên những chiếc mũ đội đầu, trang phục của cung tần mỹ nữ hoàng cung thời xưa.

MẪU ĐƠN TRƯNG TẾT – LOÀI CÂY PHONG THỦY CHỨA NHIỀU TÁC DỤNG QUÝ

Mẫu đơn có tên khoa học Paeonia suffruticosa And.r, họ Hoàng liên – Rununculaceae, có nguồn gốc cách đây hơn 4000 năm từ vùng thung lũng Thiểm Cam Ninh, Sơn Cốc Ba, Trung Quốc, nay thuộc tỉnh Tứ Xuyên. Chúng có một vẻ đẹp tuyệt vời khi mang hình dáng của những bông hoa hồng nhưng to hơn, rộ hơn và hương thơm quyến rũ, tượng trưng sự giàu sang, phồn vinh, thịnh vượng, là đại diện cho tầng lớp quý tộc, vua chúa trong văn hóa Trung Hoa cổ. Với vẻ đẹp thanh cao, quyền quý, hình ảnh bông hoa mẫu đơn thường được khắc họa trên những chiếc mũ đội đầu, trang phục của cung tần mỹ nữ hoàng cung thời xưa.

Mẫu đơn (Paeonia suffruticosa And.)

 

Về sau, cây được du nhập sang nhiều nơi trên thế giới như Nhật Bản, Bắc Triều Tiên, Việt Nam… Hoa mẫu đơn thường nở vào lúc sáng sớm, có nhiều loại màu sắc khác nhau. Ngày nay, người ta thường trồng mẫu đơn trong nhà, nhất là trong các dịp tết đến xuân về với mong muốn mang đến sự may mắn, tài vận hanh thông, phúc lộc dồi dào, công việc thuận lợi cho gia chủ và các thành viên trong gia đình. Không chỉ dùng để làm cảnh, loài cây này còn cho vị thuốc quý được sử dụng từ lâu đời trong y học cổ truyền.

Vị thuốc mẫu đơn bì được chế từ vỏ rễ của cây hoa mẫu đơn, thu hái vào mùa thu ở những cây đã trồng hơn ba năm, sấy hoặc phơi khô. Đây là vị thuốc nổi tiếng được ghi trong nhiều sách y văn cổ như Bản Thảo Cương Mục, Thần Nông Bản Thảo Kinh, Trung Hoa Bản Thảo,… Ngày nay, nó được sử dụng rộng rãi ở các nước Đông Á và được ghi trong Dược điển của một số nước như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Việt Nam.

Các khám phá y dược học của vị thuốc mẫu đơn bì

Theo y học cổ truyền, mẫu đơn bì có vị cay, đắng, mùi thơm, tính bình, quy vào các kinh tâm, can thận, có tác dụng thanh nhiệt, hạ sốt, làm mát máu, hoạt huyết, làm tan máu ứ, giảm đau. Mẫu đơn bì được xem là thành phần quan trọng trong nhiều bài thuốc cổ phương như “Lục vị địa hoàng hoàn” cho chứng âm hư, “Quế chi phục linh hoàn” và “Ôn kinh thang” cho các bệnh mãn tính ở phụ nữ, “Bát vị thang” cho các bệnh của người già như tiểu đường, xơ cứng động mạch thể dương hư và “Đại hoàng mẫu đan thang” cho các bệnh đường ruột và khối u. Mẫu đơn bì cũng được liệt kê trong hơn 30 công thức của Thương Hàn Luận – một văn bản y học cổ Trung Quốc. Vì có nhiều tác dụng quý nên vị thuốc mẫu đơn bì được khoa học hiện đại nghiên cứu sâu về hóa thực vật và các tác dụng dược lý. 

Về các thành phần hóa học

Đến nay, người ta phát hiện 119 hợp chất có trong mẫu đơn bì thuộc nhiều nhóm chất khác nhau. Cụ thể:

-    Các monoterpen and monoterpene glycosid

Có tổng số 10 monoterpen và 52 monoterpen glycosid đã được phân lập từ mẫu đơn bì, gồm các thành phần chính như paeonisuffron, paeonisuffral, paeonisothujone, deoxypaeonisuffrone, isopaeonisuffral, paeoniflorin, paeonidanin A, paeoniside A, paeoniside B, mudanpiosid A, mudanpioside B, mudanpioside C, mudanpioside D, mudanpiosid E, α-benzoyloxypaeoniflorin, β-benzoyloxypaeoniflorin, benzoylpaeoniflorin, suffrupaeonidanin D, oxypaeonidanin và 9-epi-oxypaeonidanin. 

-    Các tanin và flavonoid

Bảy flavonoid chính gồm quercetin, kaempferol, catechin và các dẫn xuất catechin và ba tanin được báo cáo là các galloyl glucose, chúng là 1,2,3,4,6-penta-O-galloyl-β-d-glucose, trigalloyl-glucose và (-) - epigallocatechin gallate. 

-    Các hợp chất phenol, triterpenoid và các hợp chất khác

Có tổng số 29 hợp chất phenol trong mẫu đơn bì với các thành phần đặc trưng gồm acetophenone, paeonol, paeonol glycoside, paeonoside, paeonolide, apiopaeonoside và các suffruticoside A-E. Ngoài ra, khoảng 10 triterpenoid cũng được phát hiện, chúng là các triterpenoid có vòng bốn hoặc năm cạnh. Trong vị thuốc còn có sự hiện diện của các hợp chất khác như adenosine, uridine, 1-tryptophan, thymidine, ainsliaside E và paesuffrioside.

Đến các tác dụng dược lý

Chiết xuất của mẫu đơn bì cùng với các thành phần nó chứa có tác dụng chống oxy hóa, chống viêm, kháng u, bảo vệ tim mạch, bảo vệ thần kinh, chữa tiểu đường … Nổi bật nhất là ba hợp chất paeonlol, paeoniflori và 1,2,3,4,6-Penta-O-galloyl-β-d-glucose.

-    Tác dụng chống oxy hóa:

Các phản ứng oxy hóa trong cơ thể là nguyên nhân gây ra nhiều bệnh tật nguy hiểm. Chiết xuất mẫu đơn bì có tác dụng ức chế sản sinh các phản ứng oxy hóa trên cả in vitro và in vivo.  Paeonol, hoạt chất chính trong các phenol của mẫu đơn bì được chứng minh là có đặc tính quét gốc tự do, chống oxy hóa tế bào trong mô hình nhồi máu cơ tim gây ra bởi isoproterenol thông qua việc kích hoạt con đường Nrf2 và mô hình viêm phổi do khói thuốc lá thông qua cơ chế ức chế tín hiệu MAPKs/NF-κB. Trong khi đó, hoạt chất paeoniflorin được chứng minh là có tiềm năng trong điều trị các tổn thương do bức xạ gây ra. Paeoniflorin giúp bảo vệ các tế bào tuyến ức chống lại tổn thương oxy hóa khi bị chiếu xạ tia gamma 60Co thông qua cơ chế quét gốc tự do và làm giảm hiệu lực của các kinase protein bị hoạt hóa bởi mitogen. Paeoniflorin còn bảo vệ các tế bào EA.hy926 chống lại tổn thương do bức xạ gây ra thông qua con đường Nrf2/HO-1 và bảo vệ các tế bào biểu mô sắc tố võng mạc khỏi stress oxy hóa. 

-    Tác dụng chống viêm

Tổn thương phổi cấp tính do lipopolysaccharide gây ra trên mô hình chuột được coi là tương tự như hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển ở người lớn. Uống mẫu đơn bì trước khi đưa lipopolysaccharide vào chuột giúp cải thiện đáng kể tình trạng viêm phổi cấp tính, làm giảm tổng số tế bào và bạch cầu, nồng độ protein, và mức cytokine, bao gồm mức interleukin (IL) -1β, peptide đại thực bào gây viêm (MIP) -2, IL-6 và IL-10 tiết ra trong dịch rửa phế quản - phế nang. Dịch chiết mẫu đơn bì còn có tác dụng chống viêm thông qua việc ức chế sự biểu hiện của iNOS và COX-2 bằng cách ngăn chặn sự phosphoryl hóa của I-κBα và sự hoạt hóa của NF-κB trong các tế bào đại thực bào bị gây viêm bởi lipopolysaccharide. Chiết xuất methanol mẫu đơn bì, đặc biệt là hợp chất 1,2,3,4,6-Penta-O-galloyl-β-d-glucose ức chế rõ rệt sự tiết IL-8 và chất hóa ứng động đại thực bào protein - 1 trong các tế bào U937 đơn nhân ở người khi được kích thích bằng phorbol myristate acetate. 

-    Tác dụng kháng u

Mẫu đơn bì được có tác dụng chống tăng sinh đối với một số dòng tế bào ung thư người như ung thư biểu mô ống vú, ung thư ruột kết, ung thư biểu mô tế bào gan, ung thư dạ dày và ung thư thực quản. Chiết xuất mẫu đơn bì giúp ngăn chặn sự liên kết của yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF) với receptor của nó và làm giảm sự tăng sinh tế bào nội mô do VEGF gây ra. Như chúng ta đã biết, sự hình thành mạch đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển và di căn của khối u. Người ta cho rằng chiết xuất mẫu đơn bì có thể được sử dụng như một tác nhân chống tạo mạch.

Hợp chất paeonol được báo cáo là có tác dụng ngăn chặn di căn ung thư sụn và di căn hắc tố trong ung thư da. Paeonol còn gây ra sự chết theo chu trình ở tế bào ung thư gan người HepG2 và ở chuột mang tế bào ung thư biểu mô vú EMT6, chống ung thư đại tràng người thông qua ức chế tổng hợp PGE2 và sự biểu hiện của COX-2. Hợp chất paeoniflorin ức chế sự tăng sinh và xâm lấn của tế bào ung thư vú và di căn ung thư phổi qua trung gian đại thực bào. Ngoài ra, paeoniflorin còn ức chế sự tăng sinh và gây ra sự chết theo chu trình của tế bào u thần kinh đệm người thông qua điều hòa tăng microRNA-16 và điều hòa giảm matrix metalloproteinase-9. Còn h chất 1,2,3,4,6-Penta-O-galloyl-β-d-glucose thể hiện tác dụng chống tăng sinh in vitro trên dòng tế bào ung thư biểu mô gan người, tế bào SK-HEP-1. Đối với các dòng tế bào bình thường, các hoạt chất trong mẫu đơn bì không có tác dụng gây độc.

-    Tác dụng bảo vệ tim mạch

Mẫu đơn bì là thành phần quan trọng trong các bài cổ phương để làm giảm các bệnh tim mạch, giúp thúc đẩy tuần hoàn máu và giảm bớt tình trạng ứ đọng máu. Các nghiên cứu hiện đại chứng minh, mẫu đơn bì có thể bảo vệ cơ tim khỏi tổn thương do thiếu máu cục bộ/tái tưới máu bằng cách khôi phục hệ thống phòng thủ chống oxy hóa và tăng biểu hiện của gen anti - apoptotic Bcl-2. Hợp chất paeonol giúp bảo vệ tim chuột bằng cách cải thiện sự tái tưới máu cục bộ trong suốt thời gian không tái tạo. Cả paeonol và paeoniflorin đều có khả năng cải thiện trạng thái tiền huyết khối và tái tạo huyết khối. Hơn nữa, paeonol có tác dụng ngăn chặn sự phát triển của xơ vữa động mạch thông qua việc ức chế sự kết dính của bạch cầu đơn nhân có tỷ trọng thấp bị oxy hóa gây ra bởi lipoprotein vào tế bào nội mô mạch máu, bằng cách ức chế con đường kinase protein hoạt hóa mitogen. Paeoniflorin cải thiện chứng nhồi máu cơ tim cấp tính của chuột bằng cách ức chế quá trình viêm và các đường dẫn truyền tín hiệu tổng hợp nitric oxide cảm ứng, đồng thời ngăn chặn tổn thương mạch máu và sự biểu hiện của E-selectin và ICAM-1 trên mô hình chuột bị phản ứng Arthus trên da. Ngoài paeonol và paeoniflorin, các hợp chất khác như me gallate, catechin, paeoniflorigenone, galloylpaeoniflorin và daucosterol cũng có thể đóng một vai trò nhất định trong tác dụng bảo vệ tim mạch của vị thuốc mẫu đơn bì.

-    Tác dụng chữa bệnh tiểu đường

Bài thuốc “Lục vị địa hoàng” nổi tiếng trong chữa các bệnh mãn tính của người già như tiểu đường thể âm. Vị thuốc mẫu đơn bì là thành phần không thể thiếu trong bài thuốc. Chiết xuất mẫu đơn bì và các hợp chất nó chứa được chứng minh là có tác dụng trên bệnh tiểu đường thông qua cơ chế ức chế hấp thu glucose ruột, đồng thời làm tăng sử dụng glucose ở tế bào trên động vật thí nghiệm. Paeonol, paeoniflorin, palbinon và các triterpenoid trong mẫu đơn bì giúp làm giảm đáng kể các bất thường về chuyển hóa và một số biến chứng liên quan đến các bệnh tiểu đường như hôn mê, đục thủy tinh thể, tổn thương thận…

-    Tác dụng bảo vệ thần kinh

Chiết xuất mẫu đơn bì thể hiện hiệu quả rõ rệt trong việc giảm đau thần kinh và các bệnh thoái hóa thần kinh như Parkinson. Cơ chế tác dụng chủ yếu liên quan đến hai hợp chất peaonol và peaoniflorin. Paeonol bảo vệ tế bào thần kinh khỏi các tổn thương do thiếu hụt oxy-glucose và nhiễm độc thần kinh do H2O2 ở động vật thí nghiệm. Paeonol chống viêm thần kinh do ức chế chuyển vị NF-κB đến nhân và ức chế các hoạt động của protein kinase hoạt hóa mitogen, ức chế các chất trung gian gây viêm và oxy hóa trong tế bào vi mô thông qua hoạt hóa con đường tín hiệu AMPKα và GSK3α / β. Điều trị bằng paeonol có thể làm giảm những thay đổi về hình thái, sinh hóa và hành vi do sử dụng Aβ1–42 trên mô hình chuột mắc bệnh Alzheimer.

Paeoniflorin có thể làm giảm các chấn thương não do thiếu máu cục bộ và làm giảm các tổn thương tế bào thần kinh do glutamate hoặc lipopolysaccharide trên chuột thí nghiệm. 

Ngoài ra, hiện nay các cơ chế về tác dụng của mẫu đơn bì như kháng khuẩn, chống dị ứng, điều hòa miễn dịch, kháng nấm, giảm viêm đại tràng cũng đã được chứng mình. 

DS. Lê Hằng