Theo y dược cổ truyền, rau khúc có vị ngọt, hơi đắng, tính bình có tác dụng hóa đàm, trừ phong hàn, thường được sử dụng để giảm thiểu chứng ho nhiều đờm, suyễn thở, cảm lạnh phát sốt, đau gân cốt...

Rau khúc còn có được gọi là thanh minh thảo, tên khoa học là Gnaphalium indicum. Cây thường mọc hoang ở nhiều nơi, ở những ruộng khô. Lá khúc nếp thường được dùng làm bánh khúc, lá khúc tẻ được dùng làm thuốc chữa bệnh rất tốt.

Theo y dược cổ truyền, rau khúc có vị ngọt, hơi đắng, tính bình có tác dụng hóa đàm, trừ phong hàn, thường được sử dụng để giảm thiểu chứng ho nhiều đờm, suyễn thở, cảm lạnh phát sốt, đau gân cốt...

Rau khúc

Rau khúc

Một số bài thuốc thường được sử dụng trong y dược cổ truyền từ rau khúc.

Giảm thiểu chứng cảm lanh, phát sốt.

  • Cây rau khúc khô 15 - 20g, sắc uống trong ngày.

Giảm thiểu chứng ho nhiều đờm.

  • Rau khúc khô 15-20g, Đường phèn 15-20g. Sắc uống trong ngày.

Giảm thiểu chứng viêm họng, hen suyễn nghẹt đờm.

  • Rau khúc khô 30g sắc uống.

Chữa thống phong.

  • Dùng lá và cành non của rau khúc giã nát đắp vào những chỗ sưng đau.

Giảm thiểu chứng phù thũng do tỳ hư.

  • Dùng toàn cây rau khúc khô 60g, sắc uống trong người.

Trị nhọt đầu đinh mới mọc.

  •  Dùng lá rau khúc tươi trộn với cơm nguội rồi thêm vài hạt muối đắp lên chỗ bị nhọt.

Trị khí hư bạch đới.

  • Rau khúc 15g, Phượng vĩ thảo 15g, Đăng tâm thảo 15g, Thổ ngưu tất 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Giảm thiểu chứng tăng huyết áp.

  • Rau khúc 30g, Lá dâu 20g. Nấu canh ăn hàng ngày.

    Nguồn: Sưu tầm