Trong y dược cổ truyền, sài dất có vị ngọt, tính mát có tác dụng thanh nhiệt giải độc, mất máu, cầm ho, thường được sử dụng để giảm thiểu chứng cảm mạo, viêm họng, viêm phế quản phổi....
Sài đất hay còn được gọi là cây lỗ địa cúc, là dạng cây thẳng đứng, cao khoảng 40cm. Có lông trắng, thân màu xanh, lá hình bầu dục, có răng cưa to và nông. Hoa thường mọc vào mùa hè, có màu vàng, xếp thành hàng ở đầu nách lá và ngọn cành. Cây sài đất thường mọc hoang ở ven bờ sông hoặc trong bất kể khu vườn nào.
Trong y dược cổ truyền, sài dất có vị ngọt, tính mát có tác dụng thanh nhiệt giải độc, mất máu, cầm ho, thường được sử dụng để giảm thiểu chứng cảm mạo, viêm họng, viêm phế quản phổi....
Cây sài đất
Một số bài thuốc thường được sử dụng trong y dược cổ truyền từ cây sài đất.
Giảm thiểu chứng rôm xảy ở trẻ em.
- Lá của cây sài đất rồi rửa sạch, vò nát rồi pha với nước nóng để tắm cho trẻ.
Giảm thiểu chứng ban độc, ban trán ở trẻ em.
- Cây sài đất 6g, Trùn hổ 3 con, Nhãn lồng 4g, Cỏ mực 4g, Thạch cao 2g, Bạch hà 4g. Những vị thuốc trên rửa sạch rồi cho vào nồi sắc với 600ml nước. Uống trong ngày, chia làm 3 lần.
Trị bệnh sốt cao.
- Cây sài đất 40g, đem rửa sạch, giã nát rồi pha với nước, lọc lấy bã đắp vào lòng bàn chân, còn nước dùng để uống hàng ngày.
Giảm thiểu chứng mụn nhọt, lở loét.
- Kim ngân hoa 15g, Sài đất 30g, Khúc khắc 10g, Cam thảo đất 16g, Ké đầu ngựa 12g. Những vị thuốc trên sắc uống ngày 1 thang.
Nguồn: Sưu tầm