Mận là một loại trái cây khá đỗi quen thuộc đối với chúng ta, tuy nhiên những tác dụng mà mận không phải ai cũng biết. Trong bài viết này chúng tôi sẽ tổng hợp những nghiên cứu về tác dụng của trái mận đã được thực hiện.
KHÁM PHÁ NHỮNG TÁC DỤNG TỪ TRÁI MẬN
Mận là một loại trái cây khá đỗi quen thuộc đối với chúng ta, tuy nhiên những tác dụng mà mận không phải ai cũng biết. Trong bài viết này chúng tôi sẽ tổng hợp những nghiên cứu về tác dụng của trái mận đã được thực hiện.
1. Tác dụng trên xương
Có nhiều nghiên cứu trong ống nghiệm, trên động vật và cả trên người chứng minh tác dụng đầy hứa hẹn của trái mận đối với sức khỏe của xương. Nghiên cứu in vitro của Bu và cộng sự (2008) chỉ ra thành phần polyphenol trong quả mận khô giúp ức chế trực tiếp quá trình hủy cốt bào, dẫn đến giảm hoạt động của tế bào hủy xương bằng cách làm giảm yếu tố nhân của tế bào T hoạt hóa, tế bào chất 1 (NFATc1) và các chất trung gian gây viêm. Nghiên cứu trên động vật của Smith và cộng sự (2014) cho rằng, việc bổ sung mận khô có tác dụng ức chế sự luân chuyển xương mà không ảnh hưởng đến các chỉ số hình thành xương. Chiết xuất mận cũng có hiệu quả trong việc tăng khả năng giữ canxi trong xương lên 20% (Pawlowski và cộng sự năm 2014). Các nghiên cứu khác của Rendina và cộng sự (2013) chỉ ra so với các loại trái cây khô khác như nho, xoài, táo, mơ thì mận có tác dụng đồng hóa xương xốp ở đốt sống và ngăn ngừa mất xương ở xương chày. Trước đó, năm 2002, Arjmandi và cộng sự cũng thực hiện một nghiên cứu lâm sàng trên người để đánh giá tác dụng của mận khô đối với chứng loãng xương ở phụ nữ mãn kinh, kết quả cho thấy, khi đánh giá sinh hóa huyết thanh và nước tiểu về tình trạng xương ở nhóm phụ nữ sử dụng mận khô (100g/ngày) trong 3 tháng làm cho kết quả đáng kể nồng độ huyết thanh của yếu tố tăng trưởng giống insulin-1 và hoạt tính phosphatase kiềm đặc hiệu cho xương.
2. Hoạt tính chống oxy hóa và kháng viêm
Đặc tính chống oxy hóa của mận chủ yếu là do hàm lượng phenol cao của nó, các nghiên cứu về tác dụng này chủ yếu thực hiện trên là ở quả mận chín và các chế phẩm của nó. Năm 2009, Yu và cộng sự nghiên cứu tác dụng chống oxy hóa của chiết xuất từ quả mận xanh trên các tế bào ung thư trong ống nghiệm. Các tác giả quan sát thấy rằng mặc dù chiết xuất quả mận xanh có hiệu quả trong việc ức chế sự phát triển của tế bào ung thư (tế bào ung thư biểu mô tế bào gan ở người, tế bào ung thư dạ dày Kato III, tế bào ung thư biểu mô cổ tử cung ở người HeLa, tế bào ung thư bạch cầu U937 và tế bào ung thư vú phụ thuộc hormone MCF 7), tác dụng ức chế này không được quan sát thấy ở các tế bào ung thư vú phụ thuộc vào hormone, và khi trái cây chín, tác dụng ức chế của nó bị giảm. Trong một nghiên cứu tương tự, Noratto và cộng sự (2009) chỉ ra tất cả các phân đoạn chiết của trái mận đều có hiệu quả trong việc chống oxy hóa trên các dòng tế bào ung thư vú, trong đó phân đoạn chứa flavonol và procyanidin có tác dụng mạnh hơn so với phân đoạn chứa axit phenolic và anthocyanin.
Nghiên cứu về khả năng chống oxy hóa của mận trên người cũng được chứng minh. González-Flores và cộng sự. (2011) đã xác nhận khả năng chống oxy hóa của mận ở người trẻ, trung niên và người già. Sau khi dùng 195g mận hai lần một ngày trong 5 ngày, đã có sự gia tăng đáng kể so với ban đầu về hàm lượng của 6-sulfatoxymelatonin trong nước tiểu (một chất chống oxy hóa). Tương tự, Netzel et al. (2012) quan sát thấy rằng sau khi uống nước ép mận đã tăng gấp ba lần bài tiết axit hippuric (một dấu hiệu sinh học tiềm năng cho tổng lượng polyphenol và chất chuyển hóa), lượng chất chống oxy hóa trong nước tiểu tăng và sự bài tiết malondialdehyde giảm, đó là một chất đánh dấu sinh học đối với stress oxy hóa.
3. Tốt cho tim mạch
Mận chứa hàm lượng kali cao, một loại khoáng chất giúp kiểm soát huyết áp và giảm nguy cơ đột quỵ. Để nghiên cứu tác động có lợi của mận đối với các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch, Noratto và cộng sự (2015) đã so sánh tác dụng của nước ép mận với nước ép đào và giả dược trên các nhóm chuột Zucker béo phì, lượng đường sử dụng trong 2 loại nước ép là như nhau. Kết quả của họ cho thấy nhóm uống nước ép mận có mức tăng cân thấp nhất và nhóm polyphenol trong mận có tác dụng chống kích ứng và kháng viêm cao nhất ở các mô mỡ.
Negishi và cộng sự. (2007) đã nghiên cứu ảnh hưởng của chiết xuất mận khô đối với sự tăng huyết áp trên mô hình chuột bị tăng huyết áp tự phát dễ bị đột quỵ trong 5 tuần. Họ quan sát thấy rằng việc bổ sung chiết xuất mận khô trong chế độ ăn uống giúp ngăn chặn sự gia tăng huyết áp tâm thu nhưng không làm tăng huyết áp tâm trương trên động vật thí nghiệm.
Một nghiên cứu khác của Gallaher và Gallaher (2009) về khả năng làm giảm xơ vữa động mạch của mận khô trên chuột bị thiếu apoE dễ bị tổn thương xơ vữa động mạch khi ăn chế độ ăn giàu cholesterol. Kết quả cho thấy, tỷ lệ phần trăm diện tích tổn thương xơ vữa động mạch thấp hơn đáng kể ở nhóm ăn chế độ ăn có bổ sung mận khô (4,75%), có hoặc không có cholesterol, so với nhóm được cho ăn cholesterol mà không bổ sung mận khô.
Một nghiên cứu trên người của Tinker và cộng sự (1991) quan sát thấy rằng ở nam giới trưởng thành bị tăng cholesterol máu nhẹ, việc bổ sung mận khô làm giảm đáng kể cholesterol lipoprotein mật độ thấp trong huyết tương so với nhóm bổ sung nước ép nho. Nồng độ axit mật của axit lithocholic trong phân cũng thấp hơn đáng kể.
4. Tác dụng nhuận tràng
Tác dụng nhuận tràng của mận cũng được nghiên cứu do mận chứa hàm lượng chất xơ cao. Piirainen và cộng sự. (2007) đã nghiên cứu ảnh hưởng của mận trên những người có các triệu chứng tiêu hóa nhẹ. Nghiên cứu này quan sát thấy rằng việc sử dụng nước ép mận làm cải thiện sự khó khăn trong việc đại tiện. Tương tự, sử dụng một phần nước ép mận hàng ngày trước bữa ăn ở người lớn bị táo bón mãn tính cũng giúp làm mềm phân, giảm đau (theo nghiên cứu của Cheskin và cộng sự năm 2009).
5. Các tác dụng khác
Mận khô cũng được chứng minh là có tác dụng chống dị ứng, kháng khuẩn, cải thiện chức năng gan, cải thiện nhận thức, hỗ trợ giảm cân… Mặc dù có nhiều tác dụng có lợi, tuy nhiên mận cũng có một số tác dụng bất lợi nhất định. Mận có chứa nhiều chất oxalate, do đó gây cản trở quá trình hấp thụ canxi của cơ thể, dẫn đến hiện tượng kết tủa trong thận, nguyên nhân chính gây sỏi thận và sỏi bàng quang, do đó những người mắc bệnh thận hoặc có tiền sử gia đình bị bệnh này nên hạn chế hoặc không ăn loại trái cây này. Mận có tính nóng nên ăn nhiều mận có thể gây ra các hiện tượng nóng trong, nhiệt miệng, mụn nhọt... Đặc biệt, phụ nữ mang thai không nên ăn mận vì dễ bị nóng, phát ban, không tốt cho sức khỏe của mình và thai nhi.
DS. Lê Hằng