Vòi voi (Heliotropium indicum L.) là cây cỏ thuộc họ Vòi voi – Boraginaceae nổi bật với cụm hoa cong như chiếc vòi, vì vậy mà có tên gọi đặc trưng. Cây mọc rất phổ biến trên đất hoang, bãi cỏ và ven đường ở Việt Nam.

Tổng quan

Tên gọi khác: Cẩu vĩ trùng, đại vĩ đạo, vòi trâu, promoi damrey-xantui damrey (Campuchia).

Tên khoa học: Heliotropium indicum L.

Họ: Vòi voi – Boraginaceae.

Phân bố sinh thái: Mọc hoang khắp nơi ở Việt Nam: Tại những bãi hoang, ruộng bỏ không, quanh làng. Còn mọc ở nhiều nước khác vùng Á Đông, Ấn Độ, Campuchia, Lào, Philipin.

Đặc điểm thực vật

Cây vòi voi là một loại cỏ cao từ 0,20-0,40m, thân khỏe, cứng, mang nhiều cành, trên thân và cành đều có lông. 

Lá hình trứng dài, phía cuống tròn và hơi hẹp lại, phía đầu tù, phiến lá dài 5- 9cm, rộng 3-5cm, cả hai mặt đều nhiều lòng, mép có răng cưa không đều, cuống lá có đĩa nhất là phía trên, dài 3-7cm. 

Hoa tím nhạt hoặc trắng, không cuống, so le, nhưng liền nhau trên 2 hàng tạo thành cụm hoa xim bọ cạp ở đầu cành hay kẽ lá. 

Quả gồm 4 hạch nhỏ, trên đỉnh dính vào nhau, phía dưới xa nhau cao 4mm, càng lên phía trên càng hẹp lại, khi chín thì tách ra.

Bộ phận dùng: toàn cây.

Công dụng

Y học cổ truyền

Vị đắng, nhạt, hơi cay, mùi hăng, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt, lợi niệu, tiêu thũng, giải độc. Vào kinh tỳ, thận, đại tràng.

Theo y học cổ truyền, cây dùng để:

-    Trị Phong thấp sưng khớp, lưng gối nhức mỏi.
-    Loét cổ họng bạch cầu.
-    Viêm phổi, viêm mủ màng phổi. 
-    Tiêu chảy, lỵ. Viêm tinh hoàn, nhọt sưng tấy và viêm mủ da.

Y học hiện đại

Toàn cây chứa nhiều triterpen, steroid (β-amyrin, lupeol, β-sitosterol, stigmasterol…), cùng với alkaloid và hexacosane-1-ol. Tinh dầu của cây có 3 thành phần chính: phytol, 1-dodecanol, β-linalool. Hoạt tính sinh học của cây chủ yếu đến từ tannin và alkaloid.

Nhiều nghiên cứu dược lý chỉ ra Heliotropium indicum L. có các tác dụng đáng chú ý:

-    Chống viêm, giảm đau: tác dụng rõ rệt trên mô hình phù nề và u hạt ở động vật.
-    Chống ung thư: dịch chiết methanol và ethanol ức chế sự tăng sinh tế bào ung thư trong phòng thí nghiệm.
-    Chống sinh sản: dịch chiết petroleum ether, n-hexane và benzen thể hiện khả năng chống làm tổ, gây sảy thai, làm giảm độ di động của tinh trùng trên mô hình động vật và nghiên cứu in vitro.
-    Kháng khuẩn và kháng nấm mạnh: tác dụng trên nhiều chủng vi khuẩn Gram dương, Gram âm và nhiều loài nấm thông qua đánh giá bằng dịch chiết ethanol, methanol và nước của cây.
-    Chống loét dạ dày: dịch chiết ethanol tác dụng rõ rệt trên mô hình động vật bao gồm các biểu hiện: giảm dịch vị, giảm độ acid, giảm chỉ số loét. Dịch chiết nước từ bột lá có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày phụ thuộc liều trên mô hình loét do indomethacin.
-    Chống ho: dịch chiết ethanol bột lá tác dụng mạnh, với hiệu quả tương đương dextromethorphan ở nồng độ 100%.

Ứng dụng và một số bài thuốc dân gian

Viêm phổi, viêm mủ màng phổi: Dùng 60g cây tươi, đun sôi trong nước và uống với mật ong. Hoặc giã 60-120g cây tươi lấy dịch và uống với mật. 

Sưng amydal: Dùng lá tươi nghiền ra lấy dịch súc miệng ngày 4-6 lần. 

Chữa phong thấp nhức mỏi tê bại, đau các khớp xương, bán thân bất toại: Vòi voi khô 300g, rễ Nhàu rừng 200g, củ Bồ bồ 150g. Cỏ mục 100g. Các vị hiệp chung tán nhuyễn vò ra viên bằng hạt tiêu, mỗi lần uống 20-30 viên. Ngày 2-3 lần (Kinh nghiện ở An Giang).

Xem thêm: Danh lục cây thuốc tỉnh Bình Phước (2025)