Bạc đầu rừng (Kyllinga nemoralis) là loài cỏ sống lâu năm thuộc họ Cói (Cyperaceae), thường mọc hoang thành bụi ở bãi cỏ, ven đường hay ruộng ẩm. Cây dễ nhận biết nhờ cụm hoa đầu nhỏ hình cầu màu trắng bạc nổi bật trên cán hoa mảnh. Đây là loài dược liệu quen thuộc trong y học cổ truyền với nhiều công dụng thanh nhiệt, lợi tiểu và cầm máu.

Tổng quan

Tên gọi khác: Cỏ bạc đầu, cỏ li len

Tên khoa học: Kyllinga nemoralis (J.R.Forst. & G.Forst.) Dandy ex Hutch. & Dalziel

Họ thực vật: Cyperaceae – Họ Cói.

Phân bố và sinh thái: Phân bố rộng rãi ở các vùng nhiệt đới châu Á, châu Phi, châu Đại Dương. Ở Việt Nam, gặp nhiều ở đồng bằng, bãi cỏ, ven đường, đất ẩm ướt hoặc ruộng bỏ hoang. Cây ưa sáng, mọc khỏe trên đất thịt pha cát, ẩm, thường là loài chỉ thị của sinh cảnh cỏ dại vùng đất thấp.

Đặc điểm thực vật

Cây cỏ sống lâu năm, mọc bò, thân ngắn, rễ phát triển thành từng bụi, cao 7 – 25 cm. Thân rễ bò ngang, mọc nhiều chồi. Thân đứng thẳng, thường có 3 cạnh. Lá hẹp, tuyến, dài 4 – 15 cm, rộng 2 – 5 mm, gân song song, đầu nhọn; lá thường ngắn hơn hoặc xấp xỉ thân. Cụm hoa đầu nhỏ, gần hình cầu, đường kính 4 – 10 mm, màu trắng bạc, mọc đơn độc ở đỉnh cán hoa; thường kèm 2 – 4 lá bắc dạng lá, dài hơn cụm hoa. Mỗi đầu hoa gồm nhiều bông chét nhỏ, mỗi bông chét có 1 hoa lưỡng tính. Quả bế hình trứng ngược, dẹt, dài 0,8–1,2 mm, khi non màu trắng vàng, chín ngả nâu nhạt.

Mùa hoa quả: Gần như quanh năm, rộ nhất vào mùa mưa.

Bộ phận dùng: Toàn cây được dùng làm thuốc. Thu hái quanh năm, dùng tươi hoặc phơi khô.

Công dụng

Y học cổ truyền

Bạc đầu rừng có vị ngọt, tính mát, quy vào kinh Can và Thận.

Tác dụng chính:

-    Thanh nhiệt, lợi niệu.
-    Lương huyết, chỉ huyết (cầm máu).
-    Giải độc, tiêu viêm.

Chủ trị:

-    Chữa tiểu tiện khó, tiểu ít, tiểu buốt.
-    Ho ra máu, chảy máu cam, băng lậu.
-    Ngoài dùng tươi giã đắp trị mụn nhọt, lở ngứa, rắn cắn.

Y học hiện đại

Các nghiên cứu đã phát hiện trong cây có nhiều hợp chất sinh học, bao gồm:

-    Flavonoid (quercetin, luteolin, apigenin và dẫn xuất).
-    Alkaloid.
-    Phenolic compounds.
-    Triterpenoid và saponin triterpenoid.
-    Tanin.

Tác dụng dược lý (theo nghiên cứu hiện đại):

-    Kháng khuẩn và kháng nấm: dịch chiết ethanol và methanol ức chế một số vi khuẩn Gram (+), Gram (–) và nấm gây bệnh.
-    Chống viêm và chống oxy hóa: ức chế gốc tự do DPPH, giảm phản ứng viêm trong mô hình gây phù nề thực nghiệm.
-    Lợi tiểu: làm tăng lượng nước tiểu trong thử nghiệm trên động vật.
-    Bảo vệ gan: dịch chiết có tác dụng cải thiện tổn thương gan do hóa chất gây ra.
-    Khác: một số nghiên cứu ghi nhận hoạt tính giảm đau và hạ sốt trên động vật thí nghiệm.

Ứng dụng và một số bài thuốc dân gian

Trong y học cổ truyền, Bạc đầu rừng thường được dùng độc vị hoặc phối hợp với các vị thuốc khác, chủ yếu dưới dạng thuốc sắc hoặc dùng ngoài:

-    Ho ra máu, chảy máu cam: Dùng toàn cây khô 12 – 15g, sắc uống.
-    Tiểu tiện khó, tiểu ít: Dùng 20 – 30g cây tươi, sắc uống, ngày 1 – 2 lần.
-    Mụn nhọt, rắn cắn: Dùng lá hoặc toàn cây tươi, giã nát, đắp trực tiếp lên chỗ sưng đau.
-    Lở ngứa ngoài da: Dùng toàn cây tươi hoặc khô, nấu nước đặc để tắm hoặc rửa vùng da tổn thương.

Xem thêm: Danh lục cây thuốc tỉnh Bình Phước (2025)