Cây Bách nhật (Gomphrena globosa L.) là loài thảo mọc hàng năm, cao 30–60 cm, có hoa hình đầu tròn màu tím, hồng hoặc trắng, nở bền rất lâu. Cây thường được trồng làm cảnh và làm thuốc nhờ hoa có tác dụng thanh nhiệt, hóa đàm, lợi họng, hỗ trợ điều trị ho, viêm họng và cao huyết áp.

Tổng quan

Tên gọi khác: Cúc bách nhật, nở ngày, bông nở ngày

Tên khoa học: Gomphrena globosa L.

Họ thực vật: Amaranthaceae – Họ Dền.

Phân bố và sinh thái: Cây có nguồn gốc từ châu Mỹ nhiệt đới (Trung – Nam Mỹ), được trồng rộng rãi ở châu Á, trong đó có Việt Nam. Ở nước ta, cây được trồng làm cảnh hoặc dùng làm thuốc tại nhiều vùng, từ đồng bằng đến miền núi.

Đặc điểm thực vật

Cây thảo mọc hàng năm, cao 30–60 cm, thân đứng, phân nhiều nhánh từ gốc, có khía dọc và phủ lông mịn. Lá mọc đối, hình mác hoặc bầu dục, dài 4–10 cm, mép nguyên, hai mặt có lông mềm, cuống ngắn. Cụm hoa hình đầu tròn, đường kính khoảng 2–4 cm, mọc đơn độc ở ngọn thân hoặc nách lá, không có cuống hoặc cuống rất ngắn; màu tím, đỏ, hồng hoặc trắng; lá bắc nhiều, xếp chặt, khô xác, dai bền. Hoa nhỏ, đều, mẫu 5, không dễ rụng. Quả bế, chứa một hạt nhỏ, không mở khi chín.

Cây ra hoa nhiều từ tháng 5 đến tháng 11. Trong điều kiện trồng trọt và khí hậu ấm áp, cây có thể ra hoa quanh năm, nhưng rộ nhất vào mùa hè – thu.
Bộ phận dùng: Hoa hoặc cả cây.

Công dụng

Y học cổ truyền

Hoa Bách nhật có vị ngọt nhạt, tính bình, quy vào các kinh phế và can. Tác dụng chính: thanh nhiệt, lợi yết hầu, hóa đàm, chỉ khái, lương huyết, chỉ huyết. Thường được dùng để điều trị các chứng:

-    Ho khan, ho có đờm, viêm họng, khản tiếng.
-    Cao huyết áp, đau đầu do can hỏa.
-    Chảy máu cam, rong huyết, băng huyết.
-    Viêm kết mạc, đau mắt đỏ.

Hoa còn được dùng trong trà thảo dược giúp thanh nhiệt, mát gan, hỗ trợ tiêu hóa và tăng cường thị lực khi dùng lâu dài với liều thích hợp.

Y học hiện đại

Các nghiên cứu đã phân lập được nhiều hoạt chất sinh học trong hoa Bách nhật, bao gồm:

-    Betacyanin: nhóm sắc tố tự nhiên cho màu tím đỏ đặc trưng, bao gồm gomphrenin I–VI – có hoạt tính chống oxy hóa mạnh.
-    Flavonoid: như quercetin, isoquercetin, giúp kháng viêm, kháng dị ứng, chống oxy hóa.
-    Triterpenoid: gồm oleanolic acid và các dẫn xuất, có tác dụng bảo vệ gan và chống viêm.
-    Saponin, alkaloid (với hàm lượng thấp).
-    Axit hữu cơ: như acid gallic, acid ferulic.
-    Carbohydrate, vitamin và khoáng chất vi lượng trong hoa khô.

Tác dụng dược lý (theo nghiên cứu hiện đại):

-    Chống oxy hóa mạnh: nhờ betacyanin và flavonoid, giúp trung hòa gốc tự do, bảo vệ tế bào khỏi tổn thương oxy hóa.
-    Kháng viêm: ức chế sản sinh các cytokine gây viêm, tương đương với một số thuốc kháng viêm không steroid nhẹ.
-    Bảo vệ gan: chống tổn thương gan do thuốc độc (CCl₄) trên chuột thí nghiệm.
-    Giãn mạch, hạ huyết áp nhẹ: có thể do ảnh hưởng lên dòng ion Ca²⁺ và hoạt hóa nitric oxide nội mô.
-    An thần nhẹ: giúp thư giãn và cải thiện giấc ngủ (được ứng dụng trong trà thảo mộc).
-    Kháng khuẩn nhẹ: đặc biệt trên một số vi khuẩn đường hô hấp và viêm họng.
-    Hỗ trợ trị ho, tiêu đờm, giảm viêm hầu họng: phù hợp với công dụng y học cổ truyền.

Ứng dụng và một số bài thuốc dân gian

-    Trà Bách nhật trị ho, viêm họng: Hoa Bách nhật khô 10 g, cam thảo 3 g, cát cánh 5 g. Sắc với 500 ml nước, còn 200 ml, chia 2 lần uống trong ngày. Công dụng: Thanh phế, hóa đàm, dịu họng, giảm ho do viêm họng, cảm lạnh.
-    Bài thuốc hỗ trợ hạ huyết áp: Hoa Bách nhật 10 g, hoa cúc trắng 10 g, lá dâu 8 g. Hãm với nước sôi uống thay trà hằng ngày. Công dụng: Bình can, thanh nhiệt, hỗ trợ điều hòa huyết áp.
-    Trà hoa dưỡng mắt, sáng mắt: Hoa Bách nhật 8 g, kỷ tử 10 g, hoa cúc vàng 6 g. Hãm nước sôi, uống trong ngày. Công dụng: Thanh can minh mục, dùng trong mắt mờ, khô mắt, mỏi mắt do làm việc nhiều.
-    Chữa rong huyết sau sinh: Hoa Bách nhật 12 g, ngải cứu 10 g, ích mẫu 12 g. Sắc uống ngày 1 thang, liên tục 3 – 5 ngày. Công dụng: Chỉ huyết, điều kinh, tiêu ứ.
-    Giảm ho dai dẳng, viêm phế quản nhẹ: Hoa Bách nhật 10 g, tía tô 5 g, bạc hà 4 g, gừng tươi 2 lát. Sắc uống ngày 1 lần, dùng 3 – 5 ngày. Công dụng: Tán hàn, tiêu đờm, giảm ho khò khè.

Xem thêm: Danh lục cây thuốc tỉnh Bình Phước (2025)