Rau diếp cá là một loại cây thảo dược và dược liệu có nhiều tác dụng y học và sinh học. Nó có nhiều tác dụng dược lý khác nhau, chẳng hạn như bảo vệ các cơ quan và có tác dụng chống viêm liên quan đến vi khuẩn, virus và khối u cũng như các hoạt động chống oxy hóa.
Tác dụng của rau diếp cá trên các cơ quan trong cơ thể
Phổi: Viêm phổi là một trong những dấu hiệu quan trọng nhất khi bị nhiễm trùng phổi. Rau diếp cá có đặc tính chống viêm đóng vai trò quan trọng trong điều trị viêm phổi. Quercetin thu được từ rau diếp cá làm giảm đáng kể việc sản xuất NO và các chất trung gian gây viêm như cytokine. Ở chuột, khi bleomycin gây ra chứng xơ phổi, chiết xuất rau diếp cá giúp chống oxy hóa tốt hơn và mạnh hơn vitamin E bằng cách giảm nồng độ hydroxyproline, superoxide effutase và malondialdehyd.
Ruột: Hàng rào ruột là cấu trúc cho phép hấp thu các chất dinh dưỡng thiết yếu, đồng thời hạn chế các phân tử và vi khuẩn gây bệnh. Hệ vi sinh vật có trong ruột cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc bảo vệ ruột. Thành phần của rau diếp cá là polysaccharides và natri houttuyfonate làm giảm hoặc điều chỉnh việc sản xuất chất nhầy và hình thành mụn cóc của Secretory IgA (kháng thể trong chất tiết và bài tiết). Hơn nữa, protein ZO-1 còn tạo thành khoảng cách giữa các tế bào ruột, được điều chỉnh tăng cường để tạo ra các rào cản cơ học của đường ruột và tăng cường khả năng miễn dịch. Viêm ruột do Salmonella typhimurium gây ra được làm giảm bớt bởi natri houttuyfonate dưới dạng các protein liên kết chặt chẽ được điều chỉnh tăng cường giữa các tế bào niêm mạc của ruột và con đường truyền tín hiệu dẫn đến sản xuất interleukin. Natri houttuyfonate cũng tham gia vào việc giảm viêm do Salmonella typhimurium gây ra. Những phát hiện này cho thấy natri houttuyfonate và polysaccharides của rau diếp cá có hoạt động bảo vệ bằng cách ức chế NF-κB và điều hòa hệ vi khuẩn đường ruột.
Thận: Tổn thương do oxy hóa và viêm làm gián đoạn quá trình chuyển hóa muối và nước trong cơ thể, là nguyên nhân phổ biến gây ra bệnh thận. Điều trị bằng chiết xuất rau diếp cá 1-2% có thể giúp làm giảm hoạt động của creatine kinase và nitơ urê ở chuột mắc bệnh tiểu đường bị tổn thương thận, phản ứng viêm cũng có thể gây tổn thương thận nghiêm trọng. Một nghiên cứu cho thấy natri houttuyfonate làm giảm đáng kể sự biểu hiện của MCP-1 và NF-kB ở mức liều từ 60 đến 120 mg/kg có thể giúp chống viêm cầu thận và chống oxy hóa. Những phát hiện này cho thấy chiết xuất rau diếp cá rất hữu ích trong các bệnh thận khác nhau. Tổn thương oxy hóa, viêm và nhiễm trùng do các sinh vật gây bệnh khác nhau gây ra là những yếu tố chính liên quan đến các vấn đề về thận. Hơn nữa, chiết xuất rau diếp cá 2% gây ức chế thụ thể gắn trên màng được tạo thành từ các sản phẩm cuối cùng (RAGE) và glycation, kích hoạt protein kinase được hoạt hóa bằng mitogen. Chúng tạo ra các loại phản ứng oxy hóa nội bào và tham gia vào việc bảo vệ thận.
Gan: Nhiều chiết xuất tự nhiên từ thực vật có tác dụng hiệu quả trong việc ngăn ngừa và điều trị các bệnh về gan. Ví dụ, các thành phần hóa học của chất chiết xuất như terpenoid, glycoside, coumarin và alkaloid ngăn ngừa xơ hóa gan. Ứ mật là một vấn đề phổ biến, nó có thể bị ức chế bởi các hợp chất như quercetin và rutin. Tế bào gan rất nhạy cảm với stress oxy hóa, chiết xuất rau diếp cá ethyl acetate làm giảm tổn thương gan thông qua hoạt động chống oxy hóa của nó. Ethyl axetat của chiết xuất rau diếp cá ở liều lượng 1000 mg/kg gây ra sự gia tăng các enzyme superoxide effutase, glutathione và catalase, đồng thời làm giảm malondialdehyd và transaminase huyết thanh dẫn đến tác dụng bảo vệ gan. Hỗn hợp ethanol và chiết xuất của rau diếp cá với liều 300 mg/kg/ngày trong 7 ngày làm giảm các yếu tố oxy hóa trong gan.
Tim: Các chất chống oxy hóa như catechin và procyanidin B có trong rau diếp cá có tác dụng can thiệp vào việc tái cấu trúc của tim. Người ta thấy rằng việc sử dụng chiết xuất nước rau diếp cá 2% có tác dụng điều chỉnh giảm hoạt động của tim liên quan đến oxy, interleukin-6, các yếu tố gây viêm và protein carbonyl. Natri houttuyfonate cho thấy hoạt động chống phì đại cơ tim do isoprenaline. Hơn nữa, diện tích mặt cắt ngang của tế bào cơ tim và biểu hiện của hydroxyproline cũng giảm đi sau thử nghiệm. Natri houttuyfonate với liều lượng 50 và 100 mg/kg gây ra sự điều hòa giảm renin-angiotensin-aldosterone, liên quan đến việc kiểm soát huyết áp. Natri houttuyfonate cũng liên quan đến sự ức chế con đường NF-κB và protein kinase được kích hoạt bởi adenosine monophosphate ở cùng một liều lượng. Nó cũng làm giảm xơ hóa tim và các yếu tố gây viêm cơ tim. Rau diếp cá làm giảm sự giải phóng các chất trung gian gây viêm của tim và tổn thương oxy hóa cho tim. Natri houttuyfonate có trong rau diếp cá cũng ảnh hưởng đến hệ thần kinh giao cảm và hệ thống renin-angiotensin bằng cách đảo ngược chứng phì đại và tái cấu trúc cơ tim. Điều trị bằng natri houttuyfonate đã làm tăng hoạt hóa protein kinase được kích hoạt bằng adenosine monophosphate (AMPK) trên tim sau nhồi máu.
Tác dụng của rau diếp cá đối với virus
Nghiên cứu về thực vật để điều trị bệnh AIDS đã đạt được tiến bộ đáng kể trong nhiều năm qua. Nhiều loại thực vật và sản phẩm của chúng, chẳng hạn như rau diếp cá, đã được phát hiện có đặc tính chống HIV. Trong ống nghiệm, dịch chưng cất hơi nước và ba thành phần chính từ rau diếp cá biểu hiện tác dụng diệt virus đối với HSIV-1 và bệnh cúm. Việc xử lý trước bằng sản phẩm chưng cất trong 2 và 6 giờ, tương ứng, dẫn đến bất hoạt 20% và 40% HIV-1 khi pha loãng hai lần. Chiết xuất nước rau diếp cá có đặc tính điều hòa miễn dịch và chống lại virus SARS. Rau diếp cá gây ra sự gia tăng sự lây lan của tế bào lympho lách ở chuột. Theo phương pháp tế bào học dòng chảy, rau diếp cá đã tăng cường tỷ lệ tế bào T CD4+ và CD8+. Hơn nữa, nó làm tăng sự giải phóng interleukin 2 và interleukin 10 từ các tế bào lách của chuột. Về hoạt động chống virus, rau diếp cá đã ức chế protease giống 3C của SARSCOV và RNA polymerase phụ thuộc RNA.
Flavonoid quercetin 7-rhamnoside (Q7R) có trong rau diếp cá có đặc tính chống virus gây bệnh tiêu chảy ở lợn, ngăn chặn sự nhân lên của virus tiêu chảy ở lợn tới 50%. Khi được kiểm tra hoạt tính neuraminidase, rau diếp cá có hoạt tính kháng virus cúm và nó đã ức chế hoàn toàn neuraminidase của virus, các flavonoid của rau diếp cá có hoạt tính kháng virus H1N1 cả in vivo và in vitro. Tác dụng kết hợp của hyperoside, rutin, quercitrin và isoquercitrin trong chiết xuất đã cải thiện đáng kể tuổi thọ và tỷ lệ sống sót của chuột mắc bệnh H1N1. Nhiễm vi rút Herpes simplex (HSV) đã được ngăn chặn một cách hiệu quả nhờ chiết xuất rau diếp cá , điều này có thể là do con đường NF-κB bị ngừng lại. Chiết xuất rau diếp cá có tác dụng kháng virus đối với chủng virus sốt xuất huyết. Trong thời kỳ đại dịch Covid, các nhà khoa học cũng có những nghiên cứu chứng minh tiềm năng điều trị của rau diếp cá đối với loại virus này.
Tác dụng kháng khuẩn của rau diếp cá
Dịch chiết rau diếp cá dạng nước đã chứng minh tác dụng chống vi khuẩn chống lại các chủng MDR E. coli phân lập, với đường kính vùng ức chế tối đa và tối thiểu lần lượt là 29 và 13 mm. Những phát hiện này cho thấy chiết xuất rau diếp cá (HCWE) còn có tác dụng kháng khuẩn chống lại MDR E. coli trong ống nghiệm.
Pseudomonas aeruginosa là một loại vi khuẩn gram âm lây nhiễm vào các vết thương sâu của cơ thể và gây bệnh toàn thân. Người ta báo cáo rằng natri houttuyfonate có hoạt tính chống vi khuẩn chống lại pseudomonas aeruginosa. Quá trình sinh tổng hợp alginate, một thành phần quan trọng để phát triển màng sinh học của pseudomonas aeruginosa, đã bị ức chế và có liên quan đến sự điều hòa giảm các gen algD và algR của natri houttuyfonate. Đồng thời, quan sát bằng kính hiển vi điện tử cho thấy hình dạng của vi khuẩn thay đổi sau khi xử lý và lượng alginate có trong màng sinh học vi khuẩn giảm.
Chiết xuất rau diếp cá được phát hiện là có tác dụng chống vi khuẩn, chống lại bệnh nhiễm khuẩn salmonella. Người ta quan sát thấy rằng, sau 8 giờ, hoạt tính kháng khuẩn của rau diếp cá tăng lên với nồng độ từ 25 đến 100 mg/mL. Sự hấp thụ vi khuẩn và sự thay đổi hình thái của tế bào cơ thể cho thấy không có sự khác biệt đáng kể trong quá trình nhân lên của vi khuẩn. Rau diếp cá cho thấy khả năng gây bệnh của vi khuẩn Salmonella giảm. Người ta đã ghi nhận rằng chiết xuất rau diếp cá có hiệu quả và an toàn trong việc điều trị nhiễm trùng vi khuẩn Salmonella và các mầm bệnh tái tạo khác nhau.
Độc tính của rau diếp cá
Rau diếp cá là một loại cây thân thảo, thường được dùng làm thức ăn hàng ngày. Vì vậy, mức độ độc hại của loại cây này hầu như bị bỏ qua. Tuy nhiên, một số nghiên cứu đã báo cáo rằng aristolactam và axit aristolochic có trong rau diếp cá có thể gây ung thư. Tăng nồng độ axit aristolochic trong tế bào gan cũng gây độc tính cho các tế bào biểu mô ống lượn gần có trong thận. Axit Aristolochic cũng độc hại trong cơ thể vì tính gây đột biến của nó. Một nghiên cứu tiết lộ rằng 95% chiết xuất ethanol từ rau diếp cá cho thấy độc tính tiềm tàng đối với cá ngựa vằn. Một liều duy nhất 2000 mg/kg rau diếp cá dùng đường uống không có tác dụng có hại ở chuột trong 14 ngày điều trị. Tuy nhiên, uống rau diếp cá với liều 500–1000 mg/kg/ngày trong 28 ngày liên tiếp đã dẫn đến cái chết của một số con chuột. Kiểm tra mô bệnh học cho thấy thâm nhiễm tế bào viêm và thoái hóa chân không của mô gan và hoại tử khu trú của tế bào biểu mô ở thận. Tuy nhiên, rau diếp cá cho thấy khả năng gây độc rất yếu. Không có bằng chứng nào cho thấy rau diếp cá gây độc tính lâu dài.
Kết luận
Rau diếp cá là một loại cây thảo dược và dược liệu có nhiều tác dụng y học và sinh học. Nó có nhiều tác dụng dược lý khác nhau, chẳng hạn như bảo vệ các cơ quan và có tác dụng chống viêm liên quan đến vi khuẩn, virus và khối u cũng như các hoạt động chống oxy hóa. Thành phần Aristolochia từ rau diếp cá cho thấy độc tính đối với thận, được coi là không có lợi cho sức khỏe. Tuy nhiên, dữ liệu về độc tính của nó hiện chưa có bằng chứng đầy đủ. Tương tự, hoạt động chống lại các tế bào gan và tổn thương gan liên quan đến rau diếp cá vẫn chưa rõ ràng. Nhìn chung, rau diếp cá được coi là có lợi trong việc giảm viêm ở các cơ quan nội tạng khác nhau. Chiết xuất nước, flavonoid, natri houttuyfonate, dầu dễ bay hơi, chiết xuất ethanol và các thành phần polysacarit của rau diếp cá ức chế sự giải phóng các chất trung gian gây viêm để tái tạo tim, tổn thương phổi và các thay đổi bệnh lý khác trong mô. Apoptosis là chức năng quan trọng nhất của rau diếp cá liên quan đến ung thư gan, phổi, dạ dày, ruột kết và vú. Chiết xuất rau diếp cá cũng được sử dụng trong thuốc nhỏ mắt để điều trị viêm kết mạc mùa xuân và điều trị mụn trứng cá nhẹ đến trung bình và các tổn thương da không viêm. Nó cũng được sử dụng để điều trị tình trạng kháng insulin liên quan đến bệnh tiểu đường. Tuy nhiên, dựa trên các nghiên cứu trước đây, người ta kết luận rằng các thành phần của chiết xuất rau diếp cá vẫn chưa rõ ràng và tác dụng của chúng chưa được mô tả đầy đủ.
BS. Nguyễn Yến